Khái quát về Dược Vật
23/12/2013 11:59 - Đăng bởi: adminKHÁI QUÁT VỀ DƯỢC VẬT
Nội dung nghiên cứu dược vật học rất là rộng rãi, trong đó bao gồm tác dụng của vị thuốc đối với thân thể người ta, việc vận dụng vị thuốc để chữa bệnh, cho đến sự phân biệt về thổ sản, phẩm loại, hình thái, tính vị, thật giả của mỗi vị thuốc. Ngoài ra về những phương diện thu hái, bào chế, tàng trữ, cũng đều là hướng để nghiên cứu.
Ở đây giới thiệu chủ yếu về nội dung nói trên, học tập qua được chương này thì chúng ta sẽ có một tri thức đơn giản tương đối có hệ thống về dược vật học của Đông y.
a. nguồn gốc dược vật
Nguồn gốc của dược vật Đông Y bao gồm những thứ thuộc về thực vật, động vật và khoáng vật cho đến sản phẩm thủ công nghiệp và chế phẩm hóa học. Bởi vì vị thuốc là do loài người từ trong sinh hoạt lao động và trong sự đấu tranh với bệnh tật mà dần dần phát hiện và nhận thức được, cho nên thời thượng cổ phần nhiều là lấy ở các loài cây cỏ của thiên nhiên mọc hoang ngoài đồng (vì thế người xưa đem các vị thuốc gọi là bản thảo).
Cũng có một số ít lấy ở loài động vật. Theo đà tiến hóa của xã hội và sự phát triển của sự nghiệp y học thì số lượng cần dùng của dược vật càng ngày càng thêm nhiều, nếu chỉ dựa vào thuốc mọc hoang ở ngoài đồng thì dần dần sẽ thấy không đủ để ứng dụng. Vì thế trên cơ sở có một số dược vật về thực vật đã được trồng thêm, cũng có một số dược vật về động vật được người ta chăn nuôi thêm, từ đó nguồn gốc và sự cung ứng của các dược vật được mở rộng hơn lên.
Về khoáng vật và sản phẩm thủ công nghiệp thì có liên quan với công nghiệp, như phát triển công nghiệp khai mỏ, càng xúc tiến thêm cho việc sử dụng các dược vật về khoáng vật. Sự phát triển công nghiệp luyện kim, làm muối cũng đã xúc tiến kỹ thuật chế biến các dược vật như những vị chu sa, hùng hoàng, thạch cao, hoạt thạch, là lợi dụng kỹ thuật khai mỏ mà thu góp được; những vị như muối ăn, hoàng đơn, long não đều là sản phẩm của thủ công nghiệp làm ra. Đồng thời trong việc sử dụng dược vật bằng khoáng vật, trải qua sự phối hợp luyện chế của cách luyện đan, lại phát minh ra được loại thuốc hóa học có tính chất thăng giáng như khinh phấn, giáng đơn v.v...
Ngoài ra còn có những vị thuốc ở ngoài nước vào, như đời Hán, Trương Khiên đi sứ ở nước Tây Vực đã mang về một số vị thuốc. Về sau theo sự phát triển buôn bán với nước ngoài, những dược vật ở nước ngoài đưa vào mỗi thời đại một tăng thêm cho đến ngày nay có một số dược vật về thực vật ở nước ngoài đưa vào, trải qua sự trồng trọt của chúng ta đã sớm trở thành những vị thuốc sản xuất ở nước ta.
b. thu hái và bảo quản
1. Thu hái
2. Bảo quản
C. Bào chế
1. Phép hỏa chế
2. Phép thủy chế
3. Thủy hỏa hợp chế
b) Nấu: là cho các vị thuốc vào nước lã hoặc nước thuốc đã sắc rồi đem luộc qua như nguyên hoa nấu với dấm thanh để chế bớt chất độc của nó.
Trong những phương pháp nói trên, lại còn dùng những thứ rượu hoặc dấm thanh, nước muối, nước cơm, sữa, nước tiểu trẻ con điều hòa với thuốc mà chế chung. Hoặc dùng cách tẩm, ngâm hoặc dùng cách nướng, sao, hoặc dùng cách chưng nấu, đều căn cứ vào nhu cầu cần thiết của việc chữa bệnh mà phối hợp. Lời tổng luận trong sách Bản thảo mông thuyên của Trần Gia Mô nói: “Chế rượu là để đưa lên, chế gừng là để phát tán, chế muối là để thuốc chạy vào thân tạng, và làm cho mềm chỗ cứng, chế giấm là để cho thuốc chạy vào can kinh và làm cho đỡ đau”. Nói rõ cách dùng rượu và muối v.v... để chế chung với thuốc là đều có ý nghĩa nhất định trong việc chữa bệnh.
D. Tính năng của dược vật
Nghiên cứu tính năng của dược vật tức là nghiên cứu về tác dụng dược lý của vị thuốc. Căn cứ vào hệ thống lý luận của Trung y, tính năng của dược vật Trung Quốc chủ yếu là việc điểu chỉnh sự thiên thắng của âm dương trong cơ thể người ta. Bởi vì sự sinh ra tật bệnh, nói tóm lại là sự phản ánh của âm dương trong cơ thể mất thăng bằng. Cho nên vị thuốc để chữa bệnh chính là lấy sự điều hòa âm dương để cho sự thiên thắng được thăng bằng, bình thường.
Cho nên chứng nhiệt thuộc về dương tính có thể dùng vị thuốc lạnh mát của âm tính mà chữa; chứng hàn thuộc về âm tính có thể dùng vị thuốc nóng ấm thuộc dương tính mà chữa. Chứng nghịch lên thì dùng thuốc giáng nghịch, chứng hãm xuống thì dùng thuốc đưa lên. Dùng thiên tính của vị thuốc để điều chỉnh sự chênh lệch của âm dương trong thân thể người ta, đó là sự tất nhiên.
Sách Bản thảo vấn đáp của Đường Dung Xuyên nói: “Nếu như khí trong thân thể người ta bị thiên thắng hoặc thiên suy thì sinh ra tật bệnh, lại nhờ vào một khí thiên thắng của vị thuốc để điều hòa sự thịnh suy của thân thể người ta, làm sao cho trở lại hòa bình thì không còn tật bệnh nữa”, đó là lời nói rất đúng. Trong tính năng dược vật của Trung Quốc có tứ khí ngũ vị và thăng, giáng, phù, trầm, đều bao hàm sẵn một tinh thần cơ bản như thế.
1. Tứ khí, ngũ vị
Là bộ phận cơ bản về tính năng của dược vật, dùng khí vị để nói rõ tính thuốc là đặc điểm của Đông dược học.
Tứ khí là hàn, nhiệt, ôn, lương, bốn thứ dược tính khác nhau đó đều có thể theo sự phản ứng của tác dụng các vị thuốc vào trong có thể biểu hiện ra mà làm cho chúng ta nhận thức được. Ví dụ như vị thuốc có thể chữa được nhiệt chứng thì chúng ta liền biết rõ nó có tính hàn lương, vị thuốc có thể chữa được hàn chứng thì biết rõ nó có tính ôn nhiệt.
Thiên Chí chân yếu đại luận sách Tố vấn nói: “Bệnh hàn thì dùng thuốc nhiệt, bệnh nhiệt thì dùng thuốc hàn”. Sách Thần nông bản thảo nói: “Chữa bệnh hàn thì dùng thuốc nhiệt, chữa bệnh nhiệt thì dùng thuốc hàn”. Tức là đem tác dụng hàn, lương, ôn, nhiệt của dược vật để quy nạp lại làm thành nguyên tắc chữa bệnh và dùng thuốc.
Nói chung hàn, nhiệt, ôn, lương có thể quy nạp lại làm hai phương diện âm và dương, hàn và lương là âm, ôn và nhiệt là dương; hàn và lương, ôn và nhiệt chỉ khác nhau về mức độ, cho nên sách bản thảo từ đời này qua đời khác có chỗ gọi là đại ôn, cũng là tương đương với nhiệt, gọi là vi hàn cũng là tương đương với lương. Ngoài ra lại có một số dược vật khi thiên thắng, không rõ rệt lắm, tính chất hòa bình cho nên gọi là bình tính nhưng trên thực chất vẫn có phần nào thiên về ôn, hoặc phần nào thiên về lương khác nhau, cho nên tuy gọi là bình tính mà đều gọi chung là tứ khí. Việc vận dụng các vị thuốc tất nhiên cần phải biết trước được hàn, nhiệt, ôn, lương, nếu như không rõ được tứ khí, không phân biệt được âm dương thì khi chữa về nhiệt bệnh thuộc dương tính lại dùng thuốc nhiệt, chữa về hàn bệnh thuộc âm tính lại dùng thuốc hàn, tất nhiên gây nên hậu quả không tốt. Trong bài Thương hàn luận tư lệ của Vương Thúc Hòa đời Tần nói: “Uống bài quế chi vào nếu là dương thịnh thì chết, uống bài thừa khí vào nếu là âm thịnh thì chết”. Đó là lời nói rất đúng.
Ngũ vị tức là cay, chua, ngọt, đắng, mặn có thể thông qua vị giác mà phân biệt được. Người xưa trong sinh hoạt thực tiễn lâu dài, chẳng những biết rõ trong đồ ăn có đủ năm mùi vị khác nhau mà còn biết được trong ngũ vị cũng đều có tác dụng khác nhau. Thiên Tạng khí pháp thời luận sách Tố vấn nói: “Vị cay tản ra, vị chua thu liễm, vị ngọt hòa hoãn, vị đắng làm cho cứng, vị mặn làm cho mềm, tức là đem tác dụng của ngũ vị mà quy nạp lại”. Các y gia đời sau dựa trên cơ sở nội kinh lại phát triển và bổ sung thêm là: “Vị cay có thể tản ra, có thể chạy, vị ngọt có thể bổ, có thể hòa hoãn, vị đắng có thể làm khô ráo, có thể tả, vị chua có thể thu, có thể sáp lại, vị mặn có thể mềm, có thể đưa xuống”. Nội dung cụ thể cũng là: vị cay phần nhiều có tác dụng phát tán và hành khí như tử tô, sinh khương, kinh giới, bạc hà có thể phát tán được biểu tà, trần bì, hương phụ, sa nhân hay hành khí, khoan trung v.v...; vị ngọt có tác dụng bổ dưỡng và hòa hoãn như nhân sâm, hoàng kỳ bổ khí, thục địa, mạch môn dưỡng âm, cam thảo, di đường có chất ngọt, hòa hoãn trung khí...; vị đắng có tác dụng táo thấp mà tả hạ như hoàng liên, hoàng bá táo thấp mà tả hỏa, đại hoàng tả thực nhiệt mà thông đại tiện, thương thuật táo thấp kiện tỳ, v.v...; vị chua có tác dụng thu liễm cố sáp như kha tử, thạch lựu bì, ngũ bội tử có thể chữa được chứng lỵ lâu ngày thoát giang, sơn thù du, ngũ vị tử, kim anh tử, có thể liễm hư hãn, sáp tính khí, v.v...; vị mặn có tác dụng làm mềm chất cứng và nhuận xuống như hải tảo, hải phù thạch có thể chữa được chứng đờm kết loa lịch, mang tiêu có thể thông táo kết mà nhuận trường tả hạ.
Ngoài ra lại còn có một vị đạm, tuy đạm không có vị, nhưng có tác dụng thắng thấp và lợi khiếu như phục linh, thông thảo, hoạt thạch v.v... đều có thể thảm thấp và lợi tiểu tiện. Vì rằng vị đạm không có vị rõ rệt, cho nên vẫn gọi chung là ngũ vị. Ngũ vị trừ tác dụng nói chung, lại còn có quan hệ mật thiết với tạng phủ nữa. Sách Nội kinh đem ngũ vị quy vào ngũ tạng mà nói: “Vị chua vào can, vị đắng vào tâm, vị cay vào phế, vị mặn vào thận, vị ngọt vào tỳ”, đó là căn cứ vào ảnh hưởng của đồ ăn phát sinh ra trên sinh lý và bệnh lý trong thân thể người ta mà quy nạp lại. Theo đó có thể hiểu được giữa ngũ vị và ngũ tạng có sẵn quan hệ rất mật thiết, đồng thời cũng có thể nói rõ được sự ăn uống về ngũ vị nhiều quá hoặc ít quá tất nhiên sẽ gây ra sự thiên thắng và thiên suy của âm dương tạng phủ mà sinh ra tật bệnh, vì thế trên lâm sàng thường thường lợi dụng sự chênh lệch của ngũ vị để điều chỉnh sự thiên thắng hoặc thiên suy giữa các tạng phủ, ví dụ như vị cay làm tán được khí uất ở phế, vị ngọt bổ được sự yếu hư ở tỳ vị, cho đến những vị thuốc vào càn thì sao giấm, những vị thuốc vào thận thì sao muối, v.v... đều là sự vận dụng cụ thể trong lâm sàng dùng ngũ vị vào ngũ tạng.
Nói chung tác dụng của ngũ vị cũng có thể quy nạp làm hai loại lớn là âm và dương, tức như vị cay, ngọt, đạm đều thuộc về dương, vị chua, đắng, mặn đều thuộc về âm. Những tính năng của dược vật là do tứ khí ngũ vị tổng hợp lại mà thành ra, cho nên sự quan hệ giữa những thứ đó làm một chỉnh thể, không thể tách rời được. Vì rằng mỗi một vị thuốc đều bao gồm cả khí và vị, mà giữa các vị thuốc, có thứ thì khí giống nhau mà vị khác nhau, có thứ thì khí khác nhau mà vị lại giống nhau, ví dụ như cùng một tính ôn mà vị sinh khương thì tân ôn, vị hậu phác thì khổ ôn, vị hoàng kỳ thì cam ôn, vị ô mai thì toan ôn, vị cáp giới thì hàm ôn; cùng một vị tân mà thạch cao thì tân hàn, bạc hà thì tân lương, càn khương thì tân ôn, phụ tử thì tân nhiệt. Cũng có rất nhiều vị thuốc thì có một khí mà kiêm cả mấy vị, như quế chi tân cam mà ôn, sinh địa cam mà hàn, v.v...
Tình hình phức tạp lẫn lộn như thế cũng chính là thể hiện được các vị thuốc có nhiều thứ tác dụng, cho đến tính năng giữa các vị thuốc, trong chỗ giống nhau đều có đặc điểm khác nhau. Do đó có thể biết, nắm vững được tính năng của vị thuốc thì trừ việc xác minh về tứ khí ra, còn cần phải biết rõ tác dụng của ngũ vị, vì rằng tật bệnh trừ hàn, nhiệt, âm, dương ra còn có nhiều tình trạng phức tạp nữa. Ví dụ cũng chung một bệnh thuốc nhiệt, chứng biểu nhiệt thì nên dùng thuốc tân lương phát biểu; chứng thực nhiệt kết ở trong thì nên dùng thuốc khổ hàn, hàm hàn để tả hạ; chứng tân dịch bị thương tổn thì phải dùng thuốc cam, hàn để sinh tân, nếu như không rõ được ngũ vị, chỉ biết dùng hàn để thắng nhiệt, khi gặp biểu chứng chưa giải lại dùng thuốc hàm khổ để tả hạ; khi tân dịch đã bị thương tổn mà vẫn lạm dụng thuốc khổ hàn thì thường thường làm cho tân dịch người bệnh hao kiệt, nhiệt tà nhân đó mà hóa ra táo, bệnh càng nặng thêm. Cho nên nắm được tứ khí và ngũ vị của vị thuốc thì thực là mấu chốt trọng yếu của việc dùng thuốc khi lâm sàng.
2. Thăng, giáng, phù, trầm
Thăng, giáng, phù, trầm là chỉ vào xu hướng của tác dụng dược vật mà nói, thăng là đi lên, giáng là đi xuống, phù có ý nghĩa phát tán, trầm có tác dụng thẩm lợi. Cho nên, những vị thuốc thăng phù đều chủ đi lên mà hướng ra ngoài thuộc dương, có tác dụng đưa lên, phát tán, khu phong, sơ tiết, ôn lý. Những vị thuốc trầm giáng đều chủ đi xuống, vào trong, thuộc âm, có tác dụng tiềm dương, giáng nghịch, thu liễm, thẩm lợi, tả hạ.
Thăng, giáng, phù, trầm có sẵn quan hệ mật thiết với khí vị và chất nặng nhẹ của thuốc, theo khí vị mà xét thì nói chung thấy những bị thuốc tân, cam, ôn, nhiệt phần nhiều là phù thăng, như quế chi, sinh khương v.v... Những vị thuốc khổ toan, hàm, hàn phần nhiều là trầm giáng, như đại hoàng, mang tiêu, thược dược, mẫu lệ. Cho nên trong lời nói đầu sách Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân đã nói: “Vị toan, hàm không phù thăng, vị cam, tân không trầm giáng, vị hàn không phù, vị nhiệt không trầm là tính tất nhiên của nó”. Về thể chất mà xét thì những vị thuốc hoa lá và thể chất thuốc nhẹ đi như tân di, hà diệp, cát cánh, thăng ma v.v... phần nhiều có thể phù thăng, những vị thuốc bằng hột, quả hoặc chất nặng như tô tử chỉ thực, từ thạch, thục địa phần nhiều là có thể trầm giáng. Tình hình như thế, đương nhiên không phải là tuyệt đối, thí dụ như các thứ hoa đều phù thăng, mà riêng vị toàn phúc hoa thì trầm giáng, đó là nói rõ đã có tính thông thường chung lại có tính đặc biệt riêng.
Thăng, giáng, phù, trầm cũng là một trong quy luật dùng thuốc khi lâm sàng, cho nên phàm bệnh mà nên giáng xuống, tất nhiên không thể dùng thuốc thăng phù, bệnh nên đưa lên lại không có thể dùng được thuốc trầm giáng. Như bệnh đau đầu vì can dương nghịch lên, nên dùng những vị tiềm dương giáng nghịch như thạch quyết minh, mẫu lệ. Nếu dùng thuốc tân tán thăng đề thì làm cho can dương đưa lên, khống chế lại được mà sinh ra bệnh kinh quyết. Lại như chứng lỵ lâu ngày thoát giang, nên dùng những vị ích khí thăng dương như nhân sâm, hoàng kỳ, thăng ma mà chữa, nếu lại dùng thuốc khổ giáng tả hạ thì thanh khí hạ hãm càng nặng, tất nhiên sinh ra chứng ỉa chảy không cầm được.
Như trên là nói rõ ý nghĩa chung của thăng, giáng, phù, trầm, nhưng vì trong phương diện sử dụng dược vật khi lâm sàng của Trung Quốc, phần nhiều là những bài thuốc nhiều vị cho nên tác dụng của thăng, giáng, phù, trầm thường tùy theo sự phối ngũ hoặc bào chế mà biến đổi, như lời nói đầu sách Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân nói: “Vị thuốc đi lên mà dẫn bằng thuốc hàm hàn thì chìm xuống, mà dẫn bằng rượu thì đưa lên mà đi đến đỉnh đầu”. Có một số vị thuốc muốn cho đi xuống thì thường thường sao bằng nước muối, có một số vị thuốc muốn cho đi lên thì phần nhiều sao bằng rượu, tức là ý nghĩa đó. Lại như thuốc thăng phù ở trên nhiều vị thuốc trầm giáng thì cũng có thể theo đó mà trầm giáng; thuốc trầm giáng ở trong nhiều vị thuốc thăng phù thì cũng có thể theo đó mà thăng phù tức là nói rõ sự thăng, giáng, phù, trầm của vị thuốc, trong điều kiện khác nhau của việc lập phương dùng thuốc, là có thể biến đổi lẫn nhau được. Vì thế trong lời nói đầu của sách Bản thảo cương mục lại nói: “Sự thăng giáng là ở vị thuốc mà cũng ở người ta nữa”.
3. sự quy kinh của dược vật
Theo tính năng của dược vật nói ở trên, chúng ta đã biết vị thuốc đều có tác dụng khác nhau, như thuốc nhiệt có thể chữa được chứng hàn, thuốc hàn có thể chữa được chứng nhiệt, v.v... nhưng cũng thuộc bệnh nhiệt có phế nhiệt, can nhiệt, vị nhiệt khác nhau v.v..., cũng thuộc chứng hàn mà có tỳ hàn, vị hàn, phế hàn khác nhau v.v..., vị thuốc thanh được phế nhiệt không thể thanh được can nhiệt, vị thuốc ôn được tỳ hàn không có thể ôn được phế hàn. Đó là nói rõ tác dụng phát huy của dược vật đối với thân thể của người ta, mỗi vị đều có phạm vi thích ứng chủ yếu của nó. Cần phải có sự quy nạp tiến hơn nữa, vì thế lại còn có học thuyết quy kinh.
Quy kinh là đem tác dụng của vị thuốc có quan hệ với ngũ tạng lụ phủ, 12 kinh mạch mà kết hợp chặt chẽ lại, để nói rõ tác dụng chủ yếu của những vị thuốc nào đó đối với bệnh biến của tạng phủ kinh lạc nào đó. Vì thế chúng ta có thể hiểu rõ được phép quy kinh của dược vật là người xưa tổng kết được trong kinh nghiệm lâm sàng, áp dụng kinh lạc để nói rõ quan hệ liên lạc giữa tạng phủ trong ngoài của thân thể người ta, và thông qua kinh lạc, rồi đem một loạt chứng trạng biểu hiện ra khi cơ thể sinh bệnh, mà quy nạp lại có hệ thống để nói rõ chứng hậu chủ yếu riêng của ngũ tạng lục phủ và 12 kinh lạc. Ví dụ như trong thiên Kinh mạch sách Linh khu nói về kinh mạch: “Có những chứng trạng cụ thể ngoại cảm và tự phát bệnh (thấy trong chương Kinh lạc), nó chẳng những giúp phương tiện rất lớn cho khi chẩn đoán và trị liệu, lại làm cho việc vận dụng dược vật cũng có thể căn cứ thêm vào hệ thống chủ bệnh của 12 kinh mà quy loại như cát cánh, hạnh nhân có thể chữa chứng ho suyễn mà quy vào phế kinh; Sài hồ, thanh cao có thể chữa được chứng sốt rét, sườn đau, miệng đắng mà quy vào can kinh. Trong tình hình như thế sẽ hình thành ra thể hệ quy kinh.
Sự quy kinh của vị thuốc cũng là lấy lý luận âm dương ngũ hành làm chỉ đạo, bởi vì theo tính năng của vị thuốc mà xét thì tứ khí ngũ vị là đã ngụ ý có học thuyết âm dương ngũ hành ở bên trong, đặc biệt là ngũ vị và ngũ tạng đối với việc quy kinh lại càng có quan hệ mật thiết hơn. Sự quy kinh của rất nhiều vị thuốc tức là thông qua thuộc loại của ngũ sắc, ngũ vị với ngũ hành để cùng kết hợp với ngũ tạng lục phủ và 12 kinh lạc. Nay chép sơ lược dưới đây để giúp cho việc tham khảo:
Sắc xanh, vị chua thuộc mộc, vào túc Quyết âm can kinh và túc Thiếu dương đởm kinh.
Sắc đỏ, vị đắng thuộc hỏa, vào thủ Thiếu âm tâm kinh và thủ Thái dương tiểu trường kinh.
Sắc vàng, vị ngọt thuộc thổ, vào túc Thái âm tỳ kinh và túc Dương minh vị kinh.
Sắc trắng, vị cay thuộc kim, vào thủ Thái âm phế kinh và Thủ dương minh đại trường kinh.
Sắc đen, vị mặn thuộc thủy, vào túc Thiếu âm thận kinh và túc Thái dương bàng quang kinh.
Ngoài ra, thủ Quyết âm bào lạc kinh, thủ Thiếu dương tam tiêu kinh thời cùng thông với túc Quyết âm can và túc Thiếu dương đởm kinh vì Quyết âm kinh chủ huyệt, cho nên các vị thuốc vào phần huyết của Quyết âm kinh thì cũng vào cả tâm bào lạc. Thiếu dương kinh là chủ về khí, cho nên các vị thuốc vào phần khí của Thiếu dương kinh thì cũng vào cả tam tiêu. Lại như tâm bào lạc và tam tiêu đều thuộc về hỏa, cho nên lại cũng thông với tâm và tiểu trường. Đó là nói rõ tâm bào lạc, tam tiêu và tâm, tiểu trường, can, đởm là sẵn có quan hệ rất mật thiết. Lý luận quy kinh nói ở trên đều không phải là công thức máy móc tuyệt đối không thay đổi, cũng còn có một số vị thuốc lại phải căn cứ vào đặc điểm chữa bệnh của nó mà vận dụng cho được linh hoạt.
Nói tóm lại, căn cứ vào sự quy kinh để vận dụng vị thuốc là người xưa theo vào kinh nghiệm đã tích lũy trong lâm sàng mà rút ra được. Nó có thể căn cứ vào chứng hậu biểu hiện của kinh lạc để lựa chọn vị thuốc mà dùng cho thích hợp. Ví dụ như chứng đau bụng vì hàn uất khí trệ thì phép chữa nên dùng những vị thuốc khử hàn lý khí, nhưng vì bộ vị chỗ đau khác nhau, nên dùng thuốc cũng có chỗ phân biệt khác nhau. Như đau ở bụng trên là bệnh ở kinh túc Thái âm, đều lấy vị thuốc vào tỳ kinh làm chủ yếu; nếu đau ở bụng dưới mà đau ran xuống hòn dái thì biết là bệnh ở kinh túc Quyết âm can, thì dùng những vị thuốc vào can kinh làm chủ yếu.
Cho nên khi nắm vững được lẽ quy kinh thì có thể giúp cho việc vận dụng vị thuốc trong khi lâm sàng, cũng có thể nâng cao được hiệu quả về chữa bệnh.
Đ. Thất tình hòa hợp
Người xưa trong thực tiễn biết được tính năng của dược vật, sau khi đã phối hợp rồi sẽ sinh ra sự biến đổi phức tạp, như có một số vị sau khi phối hợp rồi có thể làm cho thuốc công hiệu thêm, có một số vị thì trái lại làm giảm yếu hiệu quả của thuốc. Cũng có một số vị đến nỗi sinh ra tác hại rất kịch liệt.
Những cách phối hợp lẫn nhau mà sinh ra tác dụng khác nhau như thế, đem quy nạp lại thì gồm có 6 loại là: “Tương tu, tương sứ, tương úy, tương ố, tương sát, tương phản”. Lại đem “đơn hành” tính vào một loại nữa tức là 7 loại. Phàm không cần sự giúp đỡ của các vị khác mà một mình phát huy được tác dụng gọi là đơn hành, như bài Độc sâm thang, một mình vị nhân sâm mà đại bổ cả khí huyết. Hai vị hay có nhiều vị có tác dụng giống nhau sau khi đem hợp dụng mà có tác dụng lẫn nhau mà xúc tiến lẫn nhau để chữa bệnh có hiệu quả, gọi là “tương tu”, như tri mẫu hợp với hoàng bá thì tác dụng tư âm giáng hỏa càng mạnh thêm. Hai vị thuốc hoặc nhiều vị thuốc có công hiệu khác nhau, sau khi hợp dùng làm cho hiệu quả chữa bệnh lại càng hay hơn lên gọi là “tương sứ”.
Như hoàng kỳ sứ phục linh có thể làm mạnh thêm công năng bổ khí lợi thủy, đại hoàng sử hoàng cầm thì hiệu lực tiết nhiệt càng hay thêm. Hai thức thuốc hợp dùng với nhau, một thứ thuốc này lại bị thứ thuốc kia ức chế, mà đủ để giảm nhẹ tính mãnh liệt hoặc trừ tính độc của nó thì gọi là “tương úy”, như sinh khương có thể chế độc bán hạ, cho nên bán hạ sợ sinh khương. Hai thứ thuốc hợp dùng với nhau, thứ này có thể chế bớt công hiệu chữa bệnh của thứ kia thì gọi là “tương ố”, như hoàng cầm có thể làm giảm bớt ôn tính của sinh khương, cho nên sinh khương ghét hoàng cầm. Một thứ thuốc có thể tiêu trừ sức phản ứng trúng độc của vị thuốc khác thì gọi là “tương sát”, như phòng phong trừ độc phê sương, đậu xanh trừ độc ba đậu, v.v... Hai thứ thuốc dùng chung với nhau mà sinh ra tác dụng chống lại nhau thì gọi là “tương phản”, như ô đầu phản bán hạ, cam thảo phản cam toại, v.v... đó là trong Thần nông bản thảo kinh nói: “Về thất tình của vị thuốc đem hòa hợp lại thì thấy được”.
Bảng sơ lược về thất tình hòa hợp
Đan hành: một mình phát huy được tác dụng như Độc sâm thang.
Tương tu: hai thứ thuốc công dụng giống nhau, giúp thêm hiệu quả lẫn nhau như tri mẫu, hoàng bá.
Tương sứ: hai thứ thuốc công hiệu khác nhau mà xúc tiến hiệu quả lẫn nhau như hoàng kỳ, phục linh.
Tương úy: một thứ thuốc này ức chế được thứ thuốc kia, đã làm giảm bớt tính độc và hiệu lực của thuốc ấy như bán hạ sợ sinh khương.
Tương ố: một thứ thuốc này có thể làm bớt chế tính năng của một thứ thuốc kia như sinh khương ghét hoàng cầm.
Tương sát: một thứ thuốc này có thể tiêu trừ sức phản ứng trúng độc của một thứ thuốc kia như phòng phong trừ độc phê sương.
Tương phản: sau khi hợp dùng có thể sinh ra tác dụng phản ứng kịch liệt như ô đầu phản bán hạ.
Trên đây là ý nghĩa đại khái về thất tình hòa hợp, trong đó tương úy, tương ố, tương sát, tương phản là có trình độ khác nhau về tác dụng đối kháng và ức chế, mà các vị thuốc tương phản, trên nguyên tắc không thể dùng chung được, nhưng có lúc cũng có thể phối hợp châm chước, như trong bài Cam toại bán hạ thang của Trọng Cảnh, lấy cam toại và cam thảo dùng chung với nhau, mục đích là lợi dụng tác dụng đối kháng mà làm kích thích tính năng mãnh liệt của nó để có thể đạt được công hiệu trục đờm ẩm, nhưng nếu không nắm vững được chính xác thì không nên nhắm mắt dùng liều.
Nay đem những bài ca về 18 vị phản nhau, 19 vị sợ nhau của người xưa đã căn cứ vào những vị tương phản, tương úy mà phụ chép ra sau đây, để giúp cho việc tham khảo:
Bài ca về 18 vị phản nhau
Bản thảo nói rất rõ, mười tám vị phản nhau,
Bối mẫu, bạch cập, liễm, bán hạ và qua lâu,
Năm vị này tuy khác, đều phản thảo xuyên ô.
Hải tảo, hồng đại kích, cam toại và nguyên hoa,
Đều phản lại cam thảo, khi dùng phải tránh xa.
Tất cả các thứ sâm, xích, bạch thược, tế tân,
Gặp lê lô thì chống, dùng chung là sát nhân.
Bài ca về 19 vị sợ nhau
Lưu hoàng là hỏa trung tinh,
Phác tiêu gặp phải cùng tranh nhau thường.
Thủy ngân thì sợ phê sương,
Uất kim thì sợ đinh hương lạ dường.
Ba đậu tính mạnh phi thường.
Gặp khiên ngưu nọ có nhường nhau đâu.
Thảo ô và xuyên ô đầu,
Gặp tê giác cũng sợ nhau ai bằng.
Lang độc thì sợ đà tăng,
Nha tiêu thì sợ tam lăng lạ kỳ.
Nhân sâm sợ ngũ linh chi,
Quan quế lại sợ thạch chi lạ thường.
Xem chừng thuận nghịch cho tường,
Nướng sao bào chế phải thường xa nhau.
E. sự cấm kỵ trong việc dùng thuốc
1. Những vị thuốc cấm dùng cho đàn bà có thai
Có thai cần chú ý đến sự cấm kỵ của vị thuốc, bởi vì có một số vị thuốc có thể làm trụy thai, nếu không cẩn thận có thể sinh ra sẩy thai. Nhưng trong những vị thuốc đó thì tính chất nguy hại đối với đàn bà và thai nhi cũng có mức độ khác nhau, nói chung có thể chia ra hai loại là cấm dùng và dùng cẩn thận. Về loại cấm dùng là những vị thuốc độc tính mạnh hơn, hoặc những vị thuốc có tính chất mãnh liệt như những vị ba đậu, khiên ngưu tử, đại kích, ban miên, thương lục, xạ hương, tam lăng, nga truật, thủy điệt, manh trùng. Về loại dùng cẩn thận bao gồm những vị thuốc thông kinh, khứ ứ hành khí, phá trệ, và tân nhiệt hoạt lợi, như đào nhân, hồng hoa, đại hoàng, chỉ thực, phụ tử, nhục quế, bán hạ, đồng qùy tử, v.v...
Phàm những vị thuốc cấm dùng thì tuyệt đối không thể sử dụng được. Những vị thuốc dùng cẩn thận thì căn cứ vào tình hình bệnh tật của đàn bà có thai mà châm chước sử dụng như Ngô Hựu Khả chữa bệnh thời dịch của đàn bà có thai khi thấy thực chứng của kinh Dương minh, vẫn dùng bài Thừa khí thang để công hạ, đó là ý nghĩa trong thiên Lục nguyên chính kỷ đại luận sách Tố vấn nói: “Có bệnh thì không hại gì đến mẹ, cũng không hại gì đến con”, nhưng khi không cần thiết lắm thì nên hết sức tránh dùng để khỏi sinh ra những việc không hay.
2. Sự kiêng kỵ trong thời gian uống thuốc
Trong thời gian uống thuốc, cần kiêng một số thức ăn, người xưa gọi đó là: “Sự kiêng kỵ trong khi uống thuốc”. Thông thường hay nói: “Kiêng ăn”. Trong các sách đời xưa có ghi chép: bạc hà kỵ thịt ba ba, phục linh kỵ giấm, miết giáp kỵ rau dền, thịt gà kỵ sáp ong, mật ong kỵ hành v.v... tức là nói rõ khi uống một vị thuốc gì thì nên đồng thời không nên ăn một số đồ ăn kỵ với nó.
Ngoài ra trong thời gian uống thuốc thì tính vị của đồ ăn không nên phản lại tính vị của thuốc, ví dụ như uống thuốc ôn trung, khư hàn thì không nên ăn đồ sống lạnh, uống thuốc tiêu đạo kiện tỳ vị thì không nên ăn những đồ ăn béo, nhờn và tanh hôi khó tiêu hóa. Khi uống thuốc trấn tĩnh không nên ăn những đồ ăn có tính kích thích.
Nay đem bài ca nói về các vị thuốc cấm kỵ trong khi đàn bà có thai ở bài Phú bổ di dược tính trong sách Trân châu mang chép ra sau đây để tham khảo.
Bài ca các vị thuốc kỵ thai
Ban miêu, thủy điệt và manh trùng,
Ô đầu, phụ tử với thiên hùng
Dã cát, thủy ngân cùng ba đậu,
Ngưu tất, ý dĩ và ngô công,
Tam lăng, nguyên hoa, đại đỗ, xạ.
Đại kích, xà thoái, hoàng thư hùng
Nha tiêu, mang tiêu, mẫu đơn, quế
Hòe hoa, khiên ngưu tạo giác cùng
Bán hạ, nam tinh và thông thảo,
Cù mạch, càn khương, đào nhân đồng.
Nạo sa càn tất, giải trảo giáp,
Địa đởm, mao căn và giá trùng.
G. tễ lượng
Tễ lượng là dùng thuốc có nguyên tắc nhất định, lượng dùng nhiều hay ít phải căn cứ vào quan hệ của tính chất của vị thuốc, sự phối ngũ của các vị thuốc, tễ thuốc khác nhau, đồng thời còn tùy tình hình bệnh nặng hay nhẹ, thể chất bệnh nhân khỏe hay yếu mà so tính cân nhắc toàn diện, sau mới có thể quyết định ra tễ lượng đúng với thành phần của nó.
1. Quan hệ giữa tính chất vị thuốc, tễ thuốc và liều lượng dùng thuốc
Các vị thuốc đều có sẵn những tính chất khác nhau như có độc, không độc, mãnh liệt và hòa hoãn. Phàm vị thuốc có độc mãnh liệt thì liều lượng dùng nên ít, lúc đầu nên cho uống một liều lượng ít, rồi dần dần tăng thêm để khỏi bị trúng độc hoặc hao tổn chính khí, sách Thần nông bản thảo kinh nêu ra: “Nếu như dùng thuốc có chất độc để chữa bệnh thì lúc đầu dùng bằng hạt lúa nếp, bệnh khỏi thì thôi, nếu bệnh chưa khỏi thì dùng lên gấp đôi, nếu chưa khỏi thì có thể dùng gấp mười cho đến khỏi bệnh thì thôi”. Đó chính là nói rõ vấn đề nên chú ý trong khi sử dụng vị thuốc (bao gồm cả vị thuốc có tính mãnh liệt). Ngoài ra,những vị thuốc bằng hoa lá, lượng nhẹ chất xốp thì liều lượng dùng không nên nhiều quá. Những vị thuốc chất nặng như loài kim, thạch, mai, vỏ thì liều lượng dùng cần tăng thêm. Những vị thuốc có mùi thơm nên dùng liều lượng nhẹ. Những vị thuốc ngon ngọt béo bổ thì nên dùng liều lượng nặng. Còn như về phương diện hình thức tễ thuốc, phân lượng dùng trong bài thuốc sắc uống nên nặng hơn của bài thuốc làm hoàn, thuốc dùng một vị thì nên dùng nặng lượng hơn thuốc dùng nhiều vị.
2. Quan hệ giữa liều lượng thuốc với tật bệnh
Về phân lượng dùng thuốc thường theo vào sự hư thực nặng nhẹ của tật bệnh mà thay đổi, nói chung bệnh nhẹ nên dùng lượng ít, vì nếu bệnh nhẹ mà dùng liều thuốc nặng thì sức thuốc nhiều quá lại thương tổn đến chính khí. Liều lượng dùng thuốc chữa bệnh nặng có thể tăng thêm cho thích hợp, nếu không thì bệnh nặng thuốc nhẹ thường thường làm cho bệnh không chuyển được. Lại như hư chứng thực chứng thuộc về mãn tính thì bất tất phải dùng tễ thuốc lớn. Nếu thuốc cấp chứng như hư quá muốn thoát hoặc thực tà bế tắc mà liều lượng ít thì không thể cứu vãn được. Có một số vị thuốc nên theo sự cần thiết của việc chữa bệnh mà quyết định, như hồng hoa dùng ít thì dưỡng huyết, dùng nhiều thì phá huyết, v.v...
3. Quan hệ giữa thể chất với liều lượng thuốc
Thể chất mạnh yếu khác nhau thì mức độ chịu đựng thuốc cũng có sự khác nhau, liều lượng dùng nên tùy đó mà thay đổi, trên nguyên tắc người thể chất yếu liều lượng dùng nên ít hơn người khỏe mạnh; người già và trẻ em liều lượng dùng nên ít hơn người trai tráng; đàn bà liều lượng dùng nên nhẹ hơn đàn ông. Nhưng nên so sánh với bệnh tình nữa, không thể hiểu một cách máy móc.
4. Quan hệ giữa sự phối ngũ với liều lượng
Việc phối ngũ các vị trong bài thuốc vì chỗ quân, thần, tá, sứ khác nhau thì liều lượng dùng thuốc nặng hay nhẹ cũng theo đó mà khác nhau. Đại để những vị thuốc làm chủ trong bài thì liều lượng nên dùng nhiều hơn ví dụ như bài Tiểu thừa khí thang và Hậu phác tam vật thang của Trọng Cảnh đều do ba vị đại hoàng, hậu phác, chỉ thực phối hợp thành, nhưng liều lượng vị thuốc khác nhau, cho nên tên gọi của lối chữa đều có khác nhau.
5. Sự khác nhau giữa đời xưa và đời nay về liều lượng dùng
Chế độ cân lường của đời xưa khác với đời nay, nên liều lượng ghi trong các bài thuốc so với ngày nay khác nhau xa lắm. Đại để cân của ngày xưa chế nhẹ hơn ngày nay, nhất là so với đời Hán thì lại khác nhiều nữa, nhưng vì chế độ của đời này qua đời khác luôn luôn thay đổi, vì thế sự khác nhau về phân lượng giữa xưa và nay, tuy đã trải qua sự khảo cứu của nhiều người mà kết luận vẫn chưa nhất trí. Hiện nay có người cho là 1 lạng của đời Hán bằng 4 đồng 8 phân của đời nay, 1 thăng chỉ ước được trên dưới 2 cáp ngày nay, nhưng cũng chưa có thể cho thế là đúng. Trong khi áp dụng lâm sàng dùng về liều lượng tễ thuốc của cổ phương có thể lấy tỷ lệ từng vị thuốc mà tham khảo, ví dụ như trong bài Ma hoàng thang thì ma hoàng (3 lạng), cam thảo (1 lạng) tức là ma hoàng gấp 3 cam thảo, quế chi (2 lạng) là gấp đôi cam thảo. Căn cứ tỷ lệ như vậy rồi kết hợp với bệnh tình mà linh hoạt vận dụng.
Lại như về đời xưa cân lường thuốc tán phần nhiều dùng “phương thốn chủy” hoặc “tiền chủy”. Phương thốn chủy là một thứ thìa dùng để xúc thuốc của thời xưa, tầm rộng hẹp của nó thì người xưa chế vừa một tấc vuông. Tiền chủy là dùng đồng tiền nặng 5 thù để làm đồ dùng cân thuốc. Thuốc hoàn thì lấy theo hình trạng như hạt ngô đồng, như viên đạn, như hạt nhãn, hạt vải, v.v... để làm tiêu chuẩn nhiều ít.
Tóm lại những lời nói trên về liều lượng của tễ thuốc đã cần phải có tiêu chuẩn chung, lại cần phải có sự thay đổi linh hoạt nữa. Phân lượng kê trong biểu đồ chia loại dưới đây là phân lượng thường dùng, có thể căn cứ nguyên tắc đã nói ở trên mà thêm bớt nữa, nhưng những vị thuốc có tính chất mãnh liệt và nhiều chất độc thì cần phải nắm vững một cách xác đáng không được dùng quá nhiều.
h. phân loại dược vật
Trung dược có nhiều phẩm loại, phạm vi chữa bệnh rộng rãi, vì thế mà người xưa xét theo tính vị và công năng của từng vị mà xếp loại, như loại thuốc khư hàn, loại thuốc giải biểu, v.v... Nay đem việc phân loại hiện tại thông dụng trình bày tóm tắt dưới đây.
1. Thuốc giải biểu (giải cảm)
Ngoại tà phần nhiều từ ngoài da xâm lấn vào, khi mới bắt đầu liền thấy biểu chứng xuất hiện như đau đầu, phát sốt, sợ lạnh, v.v... lúc đó nên kịp thời dùng thuốc giải biểu để phát tán biểu tà, vì rằng thuốc giải biểu có đủ đặc tính tận tán và có tác dụng phát hãn giải biểu, có thể làm cho biểu tà thông qua sự phát hãn theo đường cơ biểu mà ra ngoài, như thế thì có thể ngăn ngừa được sự truyền biến của bệnh tật, bệnh mau lành.
Thuốc giải biểu đại để chia ra hai loại: phát tán phong hàn và phát tán phong nhiệt.
Loại thuốc phát tán phong hàn thích ứng với những chứng phong hàn ở biểu như phát sốt ít, sợ rét nhiều, đau đầu, đau mình, miệng không khát.
Loại thuốc phát tán phong nhiệt thích ứng với những chứng phong nhiệt ở biểu như phát sốt nhiều, sợ rét ít, đau đầu, mắt đỏ, miệng khát.
Bảng kê sơ lược về công dụng thuốc giải biểu
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều lượng thường dùng |
||||||
|
Ma hoàng |
Cay đắng ấm |
Phế bàng quang |
Phát hãn, chữa suyễn, lợi tiểu tiện |
1. Bệnh thương hàn biểu thực không mồ hôi 2. Hoa hắng suyễn thở 3. Thủy thũng |
5 phân đến 3 đồng cân |
||||||
|
Tế tân |
Cay ấm |
Tâm thận phế |
Tán phong khư hàn, thành thủy khai khiếu |
1. Thương hàn đau đầu 2. Đờm ấm ho suyễn 3. Phong thấp đau tê 4. Chảy nước mũi, răng đau |
3 phân đến 1 đồng cân |
||||||
Thuốc |
Quế chi |
Cay ngọt ấm |
Phế tâm bàng quang |
Ra mồ hôi giải biểu, ôn thông kinh lạc, thông dương khí |
1. Biểu chứng phong hàn 2. Khớp xương tay chân đau nhức 3. Thủy ẩm |
5 phân đến 3đồng cân |
||||||
Phát tán phong hàn |
Kinh giới |
Cay ấm |
Phế can |
Giải biểu khư phong, chữa về huyết |
1. Chứng phong hàn ở biểu 2. Thời kỳ đầu lên sởi 3. Mắt đỏ, họng sưng lở mụn 4. Thổ huyết, chảy máu cam, tiện huyết |
1 đồng cân rưỡi đến 3 |
||||||
|
Lá tía tô |
Cay ấm |
Phế tỳ |
Phát tán phong hàn lý khí làm khoan khoái trong ngực, an thai |
1. Phong hàn ở biểu 2. Ngực đầy, nôn mửa 3. thai khí không yên 4. Giải độc cá cau |
1 đồng rưỡi đến 3 đông cân |
||||||
|
Phòng phong |
Cay ngọt ấm |
Can bàng quang |
Giải biểu, khư phong, chữa thấp |
1. Cảm mạo phong hàn, đau đầu 2. Phong thấp tê đau |
1 đồng cân rưỡi đến 3 đông |
||||||
gừng sống |
cay hơi ấm |
phế tỳ vị |
phát biểu tán hàn ôn trung chỉ ẩu, tiêu đờm, hành thủy |
1. Cảm mạo phong hàn 2. đờm ẩm 3. ẩu thổ (nôn mửa) |
1 đồng đến 3 đông |
|
Thuyết minh: 1. Tính vị các thuốc này phần nhiều cay ấm, đều có tác dụng phát tán phong hàn, trong đó ma hoàng, quế chi, tế tân sức phát hãn mạnh hơn; kinh giới, phòng phong, tử đô diệp sức phát hãn kém hơn. Trong đó tế tân phản với lê lô, sinh khương chế được độc bán hạ và nam tinh.
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều lượng thường dùng |
|
Sài hồ |
Đắng bình hơi lạnh |
Can đởm |
Sơ can khai uất, hòa giải biểu lý, thoái nhiệt thăng dương |
1. Thoạt nóng thoạt lạnh 2. Sốt rét 3. Ngực sườn đầy tức, kiết lỵ kinh niên, lòi dom, sa tử cung 4. Nguyệt kinh không đều |
3 phân đến 3 đồng cân |
|
Cát căn |
Ngọt cay bình |
Tỳ vị |
Giải biểu lui cơn nóng, thông tân dịch ở vị |
1. Bệnh nhiệt ở biểu, miệng khát. 2. Ban chẩn mới phát 3. Tiết tả, đi lỵ |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Thuốc Phát |
Thăng ma |
Ngọt đắng hơi lạnh |
Phế vị đại trường |
Tán phong giải độc, thăng dương |
1. Thời khí dịch lệ 2. Cổ họng sưng đau, ban chẩn hậu đậu 3. Kiết lỵ kinh niên, lòi dom, sa tử cung |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
tán phong nhiệt |
đậu sị |
Đắng lạnh |
Phế vị |
Giải biểu trừ phiền nhiệt |
1. Ngoại cảm biểu chứng 2. Ngực khó chịu |
3 đồng đến 4 đồng |
|
Bạc hà |
Cay mát |
Phế can |
Phát hãn tán phong nhiệt |
1. Chứng ngoại cảm ở biểu 2. Đau đầu mắt đỏ 3. Họng đau 4. ẩn chẩn |
5 phân đến 1 đồng rưỡi |
|
Cúc hoa |
Ngọt đắng bình |
Phế can vị |
Tán phong nhiệt, bình can, sáng mắt, giải độc |
1. Đau đầu mắt đỏ 2. Choáng đầu tối mắt 3. đinh nhọt sưng đầu |
1 đồng đến 3 đồng |
|
Ngưu bàng tử |
Đắng cay bình |
Phế vị |
Sơ tán phong nhiệt, thanh lương, giải độc |
1. Ngoại cảm ở biểu 2. Sởi 3. Đau họng 4. Nhọt sưng |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
2. Thuốc làm cho mửa
Tác dụng của thuốc làm cho mửa, chủ yếu là thanh trừ những vật chất có hại ở bộ yết hầu, lồng ngực, hoặc trong dạ dày như đờm, dãi, chất ăn tích lại, hoặc chất độc khác, làm cho mửa ra được để phòng ngừa những tình trạng trở ngại đường hô hấp hoặc bị trúng độc. Cho nên phàm ăn nhầm những thứ có độc, hoặc ăn vào đình tích lại trong dạ dày mà không có thể tiêu hóa được, và chỗ yết hầu có đờm dãi bế tắc, như những bệnh trúng phong, đờm quyết, điên giản, triền hầu phong đều có thể dùng được.
Đặc tính của thuốc làm cho mửa được phần nhiều mạnh và có độc, cho nên khi sử dụng cần phải thận trọng, phàm cho những người bệnh bị hư yếu, đàn bà thai tiền sản hậu cho đến những người đã sẵn có bệnh thổ huyết, lạc huyết đều không nên dùng.
Bảng kê sơ lược về công dụng thuốc mửa
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều lượng thường dùng |
|
Qua đế |
Đắng lạnh hơi có độc |
Vị |
Làm mửa nhiệt đờm và đồ ăn không tiêu |
1. Điên giản, họng tê đau 2. Thực tích ở vị quản, ngực đầy cứng 3. Thấp nhiệt phát hoàng đản, đau đầu 4. Tán nhỏ thổi vào mũi |
Sắc uống thì từ 1 đồng đến 2 đồng, tán thì từ 2 đến 6 phân |
Thuổc mửa |
Lê lô |
Đắng cay lạnh có độc |
Can phế vị |
Làm mửa phong đờm, sát trùng |
1. Trúng phong đờm quyết, điên giản, họng tê đau 2. Lở ngứa mụn độc (dùng ngoài) |
5 phân đến 1 đồng |
|
Đởm phân |
Chua chát cay lạnh hơi độc |
Đởm |
Làm mửa đờm, giải phong nhiệt, sát trùng, giải độc |
1. Hầu tê, hầu phong 2. Điên giản 3. Lở miệng, đau mắt phong, đỏ loét (dùng ngoài) |
6 ly đến 1 phân rưỡi |
3. Thuốc xổ (tả hạ)
Công dụng chủ yếu của thuốc xổ đại để chia ra hai điểm: một là thanh trừ những chất phân táo, thức ăn không tiêu bị chứa lại ở trong ruột và những vật chất có hại khác, làm cho bài tiết ra đường đại tiện; hai là thanh nhiệt tả hỏa, làm cho bệnh thực nhiệt bị bế tắc trong thân thể, xổ được mà khỏi. Ngoài ra có một số thuốc xổ cũng có tác dụng trục thủy và phá ứ, hoặc sau khi cùng dùng chung với thuốc trục thủy phá ứ, có thể tăng cường được công hiệu và trục thủy phá ứ. Thuốc xổ có thể chia ra hai loại là công hạ và nhuận hạ. Thuốc công hạ hết sức mãnh liệt thích dụng với những chứng lý thực mà chính khí chưa suy, thuốc nhuận hạ sức hòa hoãn, có công hiệu hoạt nhuận, có thể chữa được bệnh khó đi đại tiện mà không gây ra đi tả nhiều, thích dụng với những người hư yếu, người có thai hoặc sau khi đẻ và những người già mà đại tiện yếu.
Bảng kê sơ lược về công dụng thuốc xổ
Phân mục
Phân loại |
Tên thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều lượng thường dùng |
|
Đại hoàng |
Đắng lạnh |
Tỳ, vị, can, tâm, đại trường |
Hạ chất tích trệ trong trường vị, tả tà nhiệt hãm ở huyết phần |
1. Thức ăn đình trệ 2. Ứ huyết 3. Thủy thũng 4. Thấp nhiệt hoàng đản 5. Mụn sưng đinh độc |
1 đến 3 đồng cân |
Thuổc Công |
Phác tiêu |
Mặn đắng lạnh |
Vị, đại trường, tam tiêu |
Tả nhiệt nhuận táo, làm mềm chất cứng |
1. Thực nhiệt tích trệ, đại tiện táo kết 2. Đờm đình tích đầy tức |
1 đến 3 đồng cân |
Hạ |
Ba đậu |
Cay nóng có nhiều độc |
Vị, đại trường |
Tả hàn tích, phá trung hà, trục đờm, hành thủy |
1. Ngực bụng đầy trướng đau xoắn 2. Đờm ẩm lưu lại trưng hà 3. Thủy thũng 4. Mụn độc ngứa lở (dùng ngoài) |
5 ly đến 1 phân rưỡi |
|
Phan tả diệp |
Ngọt đắng lạnh |
Đại trường |
Thông đại tiện, tả tích trệ |
1. Thức ăn đình trệ không tiêu 2. Đại tiện bí |
1 đến 2 đồng cân |
Thuốc |
Hỏa ma nhân |
Ngọt bình |
Đại trường, tỳ, vị |
Nhuận táo hoạt trường làm hòa hoãn tỳ |
1. Đại tiện táo kết 2. Người già huyết hư, sản hậu, đại tiện bế |
3 đến 5 đồng cân |
Nhuận Hạ |
Úc lý nhân |
Cay đắng ngọt bình |
Tỳ, đại tiểu trường |
Nhuận trường thông đại tiện, lợi thủy |
1. Đại tiện táo kết 2. Thủy thũng |
1 đến 3 đồng cân |
|
Mật ong |
Ngọt bình |
Tâm, phế, tỳ, vị, đại truờng |
Nhuận táo bổ trung giải độc |
1. Đại tiện táo kết 2. Ho đờm 3. Lở miệng bị bỏng (dùng ngoài) 4. Giải độc ô đầu |
3 đồng đến 1 lạng |
Thuyết minh: 1. Đại hoàng, mang tiêu là thuốc xổ tính hàn, nên dùng về bệnh nhiệt tích. Ba đậu là thuốc xổ tính nhiệt, nên dùng về bệnh hàn tích, nhưng đại hoàng phối hợp với phụ tử, càn khương cũng có thể chữa được chứng hàn tích.
2. Úc lý nhân lại có thể phá huyết, hành khí, lợi thủy, tiêu thũng, cho nên người âm kém và đàn bà có thai nên thận trọng.
4. Thuốc thấm thấp trục thủy
Khi cơ năng bài tiết của thân thể người ta bị trở ngại, thủy thấp sẽ đọng lại mà sinh ra những chứng: đầy bụng, sưng phù, suyễn, mửa, tiểu tiện không lợi. Phép phát hãn và lợi tiểu tiện là phép tắc chủ yếu để chữa bệnh nước đọng, đều có thể làm cho bài tiết được phần nước, giảm nhẹ sự ứ đọng của phần nước, mà trong đó phương pháp lợi tiểu tiện là phần trọng yếu hơn.
Những thứ thuốc này đại để chia ra hai loại: thấm thấp và trục thủy. Tính của thuốc thấm thấp tương đối hòa hoãn, nói chung đều có công dụng lợi tiểu tiện, thông lâm trọc, đuổi thấp tà. Tính của thuốc trục thủy tương đối mãnh liệt, nói chung đều áp dụng với những chứng thủy thũng, đờm ẩm, mà có tác dụng tả thủy trục đờm ẩm. Nhưng vì thuốc thấm thấp trục thủy dễ làm tổn hại đến âm dịch, cho nên khi dùng cần phải chú ý đối với người bệnh âm hư. Thuốc trục thủy có thể làm cho xổ mạnh, những người già yếu và đàn bà có thai đều kiêng dùng.
Bảng kê sơ lược về công dụng của thuốc thấm thấp trục thủy
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều lượng thường dùng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
Mộc thông |
Đắng lạnh |
Tâm. tiểu trường, bàng quang |
Thanh nhiệt, lợi tiểu tiện, thông huyết mạch |
1. Bệnh lậu, tiểu tiện không lợi 2. ít sữa 3. Kinh bế |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
|
Xa tiền tử |
Ngọt lạnh |
Can, thận, tiểu trường |
Lợi tiểu tiện, thanh nhiệt, chỉ tả |
1. Bệnh lậu, tiểu tiện không lợi 2. Tiết tả 3. Mắt đỏ, sưng đầu |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Thuốc |
Tỳ giải |
Đắng ngọt bình |
Can, vị, thận |
Lợi tiểu tiện, khu phong thấp |
1. Lâm trọc 2. Lưng, đùi, háng đau 3. Thấp sang |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Thấm
Thấp |
Phục linh |
Ngọt đạm bình |
Tâm, thận, phế, tỳ |
Lợi tiểu tiện, thấm thấp, bổ tỳ, yên tâm |
1. Tiểu tiện không lợi 2. Tiết tả 3. Thủy thũng 4. Nước uống đọng lại |
|
|
Trạch tả |
Ngọt mặn lạnh |
Thận, bàng quang |
Lợi tiểu tiện, thấm thấp, tả hỏa |
1. Bệnh lâm, tiểu tiện không lợi 2. Thủy thũng 3. Tiết tả |
|
|
Thông thảo |
Ngọt đạm bình |
Phế, vị |
Lợi tiểu tiện, thanh thấp nhiệt, làm cho thông sữa |
1. Bệnh lâm, tiểu tiện không lợi 2. Thủy thũng 3. ít sữa |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
|
Hoạt thạch |
Ngọt lạnh |
Vị, bàng quang |
Lợi tiểu tiện, thanh thử |
1. Bệnh lâm, tiểu tiện không lợi 2. Tiết tả 3. Phiền khát |
3 đồng đến 4 đồng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
Đại kích |
Đắng cay lạnh có độc |
Phế, tỳ, thận |
Tả thủy, lợi đại tiểu tiện |
1. Thủy thũng bụng đầy trướng 2. Đờm ẩm tích tụ |
5 phân đến 1 đồng |
|
Nguyên hoa |
Cay ấm có độc |
Phế, tỳ, thận |
Tả thủy, lợi đại tiểu tiện |
1. Thủy thũng đầy trướng 2.Thủy ấm suyễn đầy, ho đờm |
5 phân đến 1 đồng |
Thuốc |
Cam toại |
Đắng lạnh có độc |
Phế, tỳ, thận |
Tả thủy, lợi đại tiểu tiện |
1. Thủy thũng bụng đầy trướng 2. Đờm ẩm tích tụ |
5 phân đến 1 đồng |
Trục |
Thương lục |
Cay bình có độc |
Phế, tỳ, thận |
Tả thủy, lợi đại tiểu tiện |
1. Thủy thũng đầy trướng 2. Nhọt sưng mụn độc (dùng ngoài) |
|
Thủy |
Khiên ngưu tử |
Đắng cay lạnh hơi có độc |
Phế, thận, đại trường |
Tiêu thủy thũng, trục đờm ẩm, trừ thấp nhiệt ở phần khí, lợi đại tiểu tiện, sát trùng |
1. Khí nghịch ủng trệ, suyễn đầy sưng 2. Chứng phong tả bí kết ở đại trường, khí bế 3. Giun sán |
1 đồng đến 2 đồng |
|
Đinh lịch tử |
Cay đắng rất lạnh |
Phế, bàng quang |
Tả phế, hành thủy, tiêu thũng, định suyễn |
1. Thủy khí, ho suyễn 2. Toàn thân và mặt, mắt sưng 3. Phế ung |
8 phân đến 3 đồng |
Thuyết minh: 1. Trong thuốc thấm thấp, có vị mộc thông có thể hành kinh thông sữa, đàn bà có thai nên cẩn thận.
2. Trong thuốc trục thủy, có vị đại kích, nguyên hoa, cam toại đều phản với cam thảo, khiên ngưu tử thì tương úy với ba đậu, khi phối ngũ cần nên chú ý.
5. Thuốc trừ phong thấp
Nguyên nhân gây bệnh phong thấp nói chung phần nhiều là vì ở chỗ ẩm thấp hoặc khi mồ hôi nhiều mà dầm nước, do thấp tà từ ngoài cơ biểu lấn vào, lại cảm phải phong tà, làm cho phong thấp cùng cấu kết nhau mà phát bệnh, chứng trạng lúc đàu có thể biểu hiện ra những chứng sợ lạnh, phát sốt ở phần biểu, mà lấy những chứng khắp mình đau mỏi nặng nề, khớp xương đau nhức, hoặc thân thể sưng phù là triệu chứng đặc biệt. Nếu phong thấp dây dưa không khỏi, xâm nhập vào kinh lạc, khớp xương là có thể sinh chứng toàn thân nặng nề, đau khớp xương không lợi, tay chân co quắp và tê dại.
Phàm phong thấp ở ngoài biểu thì dùng thuốc trừ phong thấp có thể dùng chung với thuốc giải biểu. Nếu bệnh còn ở khoảng kinh lạc thì nên phối hợp chung với thuốc hoạt huyết thông lạc. Tính và vị của thuốc trừ phong thấp hết thảy đều táo nóng, cho nên những người bệnh âm hư và huyết hư, khi dùng nên cẩn thận.
Bảng kê sơ lược về công dụng của
Thuốc trừ phong thấp
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều thường dùng |
|
Khương hoạt |
Cay đắng ấm |
Bàng quang, can, thận |
Phát biểu tán phong thấp |
1. Phong hàn, cảm mạo, đau đầu 2. Phong thấp tê đau |
1 đồng đến 3 đồng |
|
Độc hoạt |
Cay ấm |
Can, thận |
Khư phong trừ thấp |
1. Phonghàn thấp tê 2. Đau đầu |
1 đồng đến 2 đồng |
Thuốc |
Thương truật |
Cay đắng ấm |
Tỳ, vị |
Kiện tỳ, táo thấp, phát hãn |
1. Phong hàn thấp tê chân yếu liệt 2. Tiết tả 3. Ngực bụng đầy trướng |
1 đồng đến 3 đồng |
Trừ
Phong |
Tần giao |
Đắng cay bình |
Vị, đại trường, đởm |
Trừ phong thấp, hòa huyết thư cân |
1. Phong thấp tê đau 2. Nóng từng cơn, nóng âm ỉ trong xương |
1 đồng đến 3 đồng cân |
Thấp |
Ngũ gia bì |
Cay ấm |
Can, thận |
Trừ phong thấp khỏe gân cốt |
1. Phong hàn thấp tê 2. Cước khí liệt nhược |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Bạch hoa xà |
Ngọt mặn ấm có độc |
Can |
Trừ phong thấp, định kinh giản |
1. Khớp xương đau nhức, bán thân bất toại 2. Kinh giản 3. Các chứng phong lở, hủi |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
|
Ô tiêu xà |
Ngọt bình |
Can |
Trừ phong thấp, định kinh giản |
Giống như hoa xà nhưng sức kém hơn một chút |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Hổ cốt |
Cay ấm |
Can, thận |
Trừ phong định thống trấn kinh |
1. Gân cốt không lợi, đau nhức ran cả người 2. Hồi hộp điên giản |
3 đồng đến 6 đồng |
6. Thuốc khư hàn
Hàn có chia ra biểu hàn và lý hàn, hàn cảm vào ngoài biểu liền phát sinh chứng thương hàn ở biểu, nên dùng thuốc giải biểu để phán tán biểu tà. Hàn trúng ở lý thường thấy những chứng trạng thổ tả, đau bụng, sắc mặt xanh nhợt, mạch trầm trì, lúc đó nên dùng ngay thuốc khư hàn.
Chứng âm hàn thịnh ở trong, tất nhiên làm cho dương hư, cho nên tác dụng khư hàn thực ra giúp cho việc khôi phục dương khí, vì thế thuốc khư hàn nói chung đều có tác dụng hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, mà thích dụng với những chứng thận dương không đủ, tỳ dương kém vận chuyển, mồ hôi ra nhiều vong dương. Lại như hàn tả ở lý, thường làm cho khí cơ bị ngừng trệ mà sinh ra những chứng đầy tức đau bụng. Thuốc khư hàn phần nhiều là cay ấm tẩu tán, có thể làm cho tuyên thống được âm khí ngừng kết mà khí cơ được lưu lợi, cho nên thường thường lại kiêm cả tác dụng lý khí nữa.
Tính và vị của thuốc khư hàn phần nhiều cay ấm táo nhiệt. Phàm những người bệnh thuộc nhiệt chứng hoặc âm hư có nhiệt thì cấm dùng.
Bảng kê sơ lược về công dụng thuốc khư hàn
Phân mục
Phân loại |
Tên thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều thường dùng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
Thuốc |
Phụ tử |
Cay ngọt rất nóng có độc |
Thông hành 12 kinh |
Hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, khư phong hàn thấp tà |
1. Ra mồ hôi nhiều quá vong dương, tứ chi quyết nghịch 2. Thận dương suy yếu, sợ lạnh, tự ra mồ hôi 3. Trong bụng lạnh đau, tỳ hư tiết tả, lỵ lâu ngày 4. Dương hư thủy thũng 5. Phong thấp, khớp xương đau nhức |
1 đồng đến 3 đồng cân |
Khư |
Nhục quế |
Cay ngọt rất nóng hơi có độc |
Can, thận |
Bổ hỏa trợ dương, khư hàn chỉ thống |
1. Thận dương suy yếu, tay chân quyết lạnh 2.Kinh bế, bụng đau, đau bụng sán 3. ỉa sống phân 4. Lưng gối tê đau |
3 phân đến 1 đồng rưỡi |
Hàn |
Căn khương |
Cay ấm |
Tâm, phế, tỳ, thận |
Ôn trung khư hàn, hồi dương thông mạch |
1. Tả thổ đau bụng 2. Mạch vi, tay chân lạnh 3. Hàm ẩm, suyễn ho 4. Bào khương chữa chứng dương hư ra huyết |
5 phân đến 1 đồng rưõi |
|
Ngô thù du |
Cay đắng ấm hơi có độc |
Can, thận, tỳ, vị |
Ôn trung tán hàn, khai uất chỉ thống |
1. Nôn mửa, ợ chua 2. Tiết tả, ngực bụng đầy trướng đau 3. Sán khí, cước khí |
5 phân đến 8 phân
|
* (1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
Hồi hương |
Cay ấm |
Can, thận, tỳ, vị |
Khư hàn khai uất, chữa chứng sán, chỉ thống |
1.Sán thống 2. Nôn mửa, bụng đau đầy trướng |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
Thuốc |
Thảo quả |
Cay ấm |
Tỳ, vị |
Táo thấp khư hàn, trừ đờm, chữa sốt rét |
1. Ngực bụng trướng đau, nôn mửa 2. Sốt rét 3. Đờm ẩm |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
Khư
Hàn |
Lá ngải cứu |
Đắng hơi ấm |
Can, tỳ, thận |
Khư hàn ôn trung, ấm tử cung, điều kinh chỉ huyết |
1. Đau bụng hàn, đi ỉa xối 2. Kinh nguyệt không đều 3. Thổ huyết, chảy máu cam băng đái, có thai bị lậu huyết |
1 đồng đến 3 đồng |
|
Đinh hương |
Cay ấm |
Phế, tỳ, vị, thận |
Âm tỳ vị giáng nghịch khí |
1. Mửa nấc, thổ tả 2. Ngực bụng trướng đau |
3 phân đến 1 đồng
|
Thuyết minh: 1. Phụ tử, nhục quế, càn khương, ngô thù du có tác dụng làm trở ngại đến thai, nên đàn bà có thai cần cẩn thận.
2. Đinh hương và uất kim sợ nhau, khi phối ngũ cũng cần chú ý.
7. Thuốc thanh nhiệt
Rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh phát nhiệt, cho nên khi chữa, cần phải căn cứ vào nguyên nhân bệnh mà chữa khác nhau. Thí dụ như vì tà còn ở phần biểu mà phát nhiệt thì dùng thuốc giải biểu thoái nhiệt; vì tích trệ ở trong mà phát nhiệt thì dùng thuốc xổ để thoái nhiệt; vì âm hư mà phát nhiệt thì dùng thuốc dưỡng âm để thanh nhiệt, mà thuốc thanh nhiệt chủ yếu là phải dùng vào lúc biểu tà đã giải rồi mà lý nhiệt đương thịnh.
Những thứ thuốc ở đây trừ tác dụng chung về thanh nhiệt ra lại còn có những công năng giáng hỏa, lương huyết, giải độc nữa, cho nên phân loại thuốc thanh nhiệt đại để chia ra hai loại lớn là thanh nhiệt giáng hỏa và thanh nhiệt lương huyết.
Loại thuốc thanh nhiệt giáng hỏa chủ yếu thích dụng với những chứng về bệnh nhiệt phiền khát, tả lỵ, hoàng đản, ung thũng, sang lở.
Loại thuốc thanh nhiệt lương huyết chủ yếu thích dụng với những chứng về bệnh nhiệt sợ hãi phát cuồng, nhiệt lỵ, ban chẩn, đậu sang, ung thũng, nhiệt độc.
Dùng thuốc thanh nhiệt nhiều quá có thể hại dương khí và vị khí, cho nên những người dương khí ở trung tiêu không mạnh, tỳ vị hư yếu, ít ăn, tiết tả, tất nhiên cần phải cẩn thận.
Bảng kê sơ lược về công dụng của thuốc thanh nhiệt*
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều thường dùng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
Thuốc |
Thạch cao |
Cay ngọt lạnh |
Phế, vị, tam tiêu |
Thanh nhiệt giáng hỏa, chỉ khát trừ phiền |
1. Sốt cao phiền khát, phát cuồng buồn bực 2. Sốt phát ban 3. Phế nhiệt, suyễn ho 4. Đau đầu, đau răng |
5 đồng đến 2 lạng |
Thanh
Nhiệt |
Tri mẫu |
Đắng lạnh |
Phế, vị, thận |
Tư âm giáng hỏa, nhuận táo hoạt trường |
1. Bệnh nhiệt phiền khát 2. Ho lao, nóng âm ỉ trong xương 3. Đại tiện táo kết, tiểu tiện vàng ít |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Huyền sâm |
Đắng mặn |
Phế, thận |
Tư dưỡng âm dịch, giáng thận hỏa, giải độc |
1. Nhiệt bệnh phiền khát 2. Họng đau ban chẩn 3. Ung thũng 4. Loa lịch (tràng nhạc) |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Chi tử |
Đắng lạnh |
Tâm, phế, tam tiêu |
Thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu tiện, chỉ huyết |
1. Bệnh nhệt hư phiền 2. Hoàng đản, bệnh lậu 3. Thổ huyết, nục huyết |
1 đồng đến 3 đồng |
Thuốc |
Hạ khô thảo |
Đắng cay lạnh |
Can đởm |
Thanh can hỏa, tán uất kết |
1. Loa lịch, anh lựu 2. Đau vú thũng độc 3. Mắt đỏ đau nhức |
1 đồng đến 3 đồng |
Thanh |
Lô căn |
Ngọt lạnh |
Phế, vị, thận |
Thanh vị hỏa, trừ phiền khát |
1. Bệnh nhiệt phiền khát 2. Mụn sởi mới mọc 3. Phế ung |
5 đồng đến 1 lạng |
Nhiệt
Giáng |
Quyết minh tử |
Mặn bình |
Can, thận |
Thanh can hỏa, sáng mắt, thông đại tiện |
1. Mắt đỏ, thanh manh 2. Đại tiện táo kết 3. Phong nhiệt đau đầu |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Hỏa |
Dạ minh sà |
Cay lạnh |
Can |
Thanh nhiệt, tán huyết, sáng mắt |
1. Mắt quáng gà, có màng mộng 2. Trẻ em cam tích |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
|
Hoàng liên |
Đắng lạnh |
Tâm, can, đởm, tỳ, vị, đại trường |
Thanh tâm hỏa, ráo tỳ thấp, mát huyết, chỉ tả, làm cho dày ruột lại |
1. Bệnh nhiệt tả lỵ 2. Tâm phiền, ngực đầy, nôn mửa 3. Tiêu khát 4. Nhọt sưng, đinh độc 5. Đau mắt đỏ |
3 phân đến 1 đồng |
|
Hoàng cầm |
Đắng lạnh |
Tâm, phế, can, đởm, đại tiểu trường |
Tả thực hỏa, thanh thấp nhiệt |
1. Phế nhiệt ho đờm 2. Bệnh nhiệt tả lỵ 3. Mụn sưng, đinh sang |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Hoàngbá |
Đắng lạnh |
Thận, bàng quang |
Tả hỏa, thanh thấp nhiệt |
1. Âm hư nóng thịnh quá 2. Chỉ tiết lỵ, chữa hoàng đản 3. Chân bại liệt 4. Lâm trọc, bạch đới 5. Nhọt sưng sang lở |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Long đởm thảo |
Đắng lạnh |
Can, đởm, bàng quang |
Tả hỏa ở can, đởm, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu |
1. Mắt đỏ, họng đau, sườn đau 2. Kinh giản 3. Sưng dái, tiêu độc, âm hộ ướt và ngứa |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
|
Khổ sâm |
Đắng lạnh |
Tâm, tỳ, thận |
Thanh thấp nhiệt, lợi tiểu tiện, sát trùng |
1. Huyết lỵ, đại tiện ra huyết 2. Chứng cam, hoàng ba đản 3. Lở ngứa mụn độc 4. Tiểu tiện không lợi |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Nha đởm tử |
Đắng lạnh |
Đại trường |
Thanh nhiệt, táo thấp, sát trùng |
1. Đi lỵ 2. Sốt rét 3. Mụn cóc, trĩ sang (Đâm nhỏ bôi vào) |
Từ 5 đến 10 hột |
|
Nhân trần cao |
Đắng, bình, hơi lạnh |
Bàng quang |
Thanh lợi thấp nhiệt |
1. Hoàng đản, mình nóng 2. Tiểu tiện không lợi |
3 đồng đến 4 đồng |
Thuyết minh: 1. Phàm chứng phong hàn ở biểu chưa giải hoặc chứng không phải là thực nhiệt, cho đến tỳ vị hư yếu mà gây ra ỉa lỏng, ỉa chảy đều kiêng dùng.
2. Huyền sâm và khổ sâm phản với lê lô không nên dùng chung.
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều dùng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
Tê giác |
Đắng mặn chua rất lạnh |
Tâm, can, vị |
Thanh nhiệt lương huyết giải độc định kinh |
1. Bệnh nóng, kinh sợ phát cuồng nói nhảm 2. Ban chẩn 3. Thổ huyết, nục huyết, hạ huyết |
5 phân đến 3 đồng |
|
Sinh địa hoàng |
Ngọt đắng rất lạnh |
Tâm, can, thận, tiểu trường |
Thanh nhiệt lương huyết |
1. Bệnh nóng, tân dịch khô và ít 2. Thổ huyết, nục huyết, hạ huyết 3. Tiêu khát 4. Ban chẩn, họng sưng |
2 đồng đến 4 đồng |
Thuốc |
Đan bì
|
Cay đắng hơi lạnh |
Tâm, can, thận |
Thanh nhiệt, lương huyết, tán huyết |
1. Sốt phát ban, Kinh giản 2. Thổ huyết, hạ huyết, nục huyết 3. Kinh bế, trưng hà 4. Trường ung |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
thanh |
Địa cốt bì |
Đắng lạnh |
Phế, can, thận |
Lưong huyết, thanh phế nhiệt |
1. Ho đờm, thổ huyết 2. Phiền nhiệt, tiêu khát 3. Đau xương, nóng trong xương, nhiều mồ hôi, lao nhiệt. |
|
Nhiệt |
Ngân sài hồ |
Đắng hơi lạnh |
Can, vị, đởm, thận |
Thanh nhiệt lương huyết |
1. Nóng âm ĩ trong xương (lao nhiệt) 2. Trẻ em cam nhiệt |
3 phân đến 1 đồng rưỡi |
Lương |
Thạch cao |
Đắng lạnh |
Can, đởm |
Thanh thử trừ lao nhiệt |
1. Thử nhiệt 2. Sốt rét 3. Nóng âm ỉ trong xương (lao nhiệt) |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Huyết |
Bạch đầu ông |
Đắng lạnh |
Vị, đại trường |
Thanh nhiệt lương huyết |
1. Nhiệt độc huyết lỵ 2. Đổ máu mũi, huyết trĩ 3. Ôn ngược |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Tử thảo |
Ngọt mặn lạnh |
Tâm, bào, lạc, can |
Lương huyết hoạt huyết giải độc hoạt trường phòng ngừa đậu sởi |
1. Ban chẩn, đậu sang 2. Nhọt ung 3. Đại tiện bí kết |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Kim ngân hoa |
Ngọt lạnh |
Phế, vị, tâm, tỳ |
Thanh nhiệt giải độc |
1. Bệnh nóng 2. Huyết lỵ 3, Mụn nhọt, sang độc |
3 đồng đến 4 đồng |
|
Liên kiều |
Đắng hơi lạnh |
Tâm, phế, đởm, tam tiêu |
Thanh nhiệt giải độc tán kết khí |
1. Bệnh nóng 2. Nhọt sưng 3. Loa lịch |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
Bồ công anh |
Đắng ngọt lạnh |
Tỳ, vị, thận |
Thanh nhiệt giải độc tán kết |
1. Sưng vú, nhọt đầu đinh 2. Bệnh lâm |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Thuốc
Thanh |
Xạ can |
Đắng lạnh hơi độc |
Phế, can |
Thanh hỏa giải độc, tán huyết, tiêu đờm |
1. Tê đau trong họng 2. Ho, khí nghịch lên đờm dãi bế tắc 3. Bôi ngoài chữa sang độc sưng đau |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
Nhiệt |
Thổ phục linh |
Ngọt đạm bình |
Can, vị, thận |
Trừ phong thấp, chữa mụn độc |
1. Độc lở, giang mai, đau xương co quắp 2. Loa lịch, nhọt đinh |
3 đồng đến 8 đồng |
Lương
Huyết |
Mã xỉ hiện |
Chua lạnh |
Tâm, can, tỳ |
Thanh nhiệt giải độc, tán huyết, sát trùng |
1. Xích lỵ 2. Bệnh lậu 3. Nhọt sưng 4. Sát hồi trùng (giun đũa) |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Trúc nhự |
Ngọt hơi lạnh |
Phế, vị, can |
Thanh nhiệt lương huyết, trừ phiền chỉ mửa |
1. Thổ huyết, nục huyết, băng huyết 2. Phiền nhiệt, nôn mửa 3. Động thai |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Thuyết minh: phàm chứng thuộc về tỳ vị hư hàn mà ăn ít, đại tiện nhão và ở phần huyết không có thực nhiệt đều không dùng. Tê giác, đan bì đối với đàn bà có thai nên cẩn thận, khi uống thổ phục linh thì kiêng uống nước trà.
8. Bệnh ho hóa đờm
Bệnh ho có rất nhiều nguyên nhân, các chứng ngoại cảm nội thương đều có thể gây ra được, cho nên lúc chữa cần phải căn cứ vào bệnh tình khác nhau, lại nên phối hợp cùng với những vị thuốc chữa về nguyên nhân bệnh ho đờm. Như ngoại cảm thì phối hợp với thuốc giải biểu, hư lao thì phối hợp với thuốc bổ ích, v.v..., ho và đờm có quan hệ mật thiết với nhau, phàm chứng ho phần nhiều kèm đờm, đờm nhiều thì cũng thường có thể sinh ra ho, cho nên nói chung thuốc chữa ho đều có tác dụng trị đờm, thuốc hóa đờm cũng có thể chữa khỏi ho, bởi vì phế khí bị ủng tắc thì khí nghịch lên không giáng xuống đuợc. Ho đờm thường hay có cả chứng suyễn, thở dốc, cho nên có một số thuốc trị ho lại kiêm có tác dụng trị suyễn nữa.
Những bệnh đờm gây ra đều không đóng khung vào bệnh ho, như những chứng kinh quyết, điên giản tràng nhạc, lưu chú tuy không ho mà phần nhiều là bệnh thuộc đờm gây nên, cho nên thuốc hóa đờm cũng không đóng khung vào việc chữa ho, lại còn một số thuốc hóa đờm cũng đều không dùng để chữa ho.
Căn cứ những lời nói trên thì thuốc chữa ho hóa đờm dựa vào công dụng của nó có thể chia ra hai loại là: chữa ho, suyễn và hóa đờm, lại vì đờm còn có hàn đờm và nhiệt đờm khác nhau, cho nên thuốc hóa đờm lại chia ra hai loại là thanh hóa nhiệt đờm và ôn hóa hàn đờm.
bảng kê sơ lược về công dụng thuốc chữa ho, hóa đờm
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều dùng |
|
Hạnh nhân |
Đắng ấm hơi có độc |
Phế, đại trường |
Tả phế giải biểu, hạ khí nhuận táo |
1. Ho suyễn ngoại cảm 2. Họng đau tê 3. Đại tiện bí |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Cát Cánh |
Đắng cay hơi ấm |
Phế |
Thông phế tiêu đờm đẩy mủ ra |
1. Ho đờm, ngoại cảm 2. Hông sườn đau 3. Phế ung 4. Cuống họng sưng đau |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
|
Tiền hồ |
Đắng cay hơi lạnh |
Phế, tỳ |
Giáng nhiệt trừ đờm, tán phong nhiệt |
1. Phong nhiệt, ho đờm 2. Đờm nhiệt suyễn đầy |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Thuốc
Chữa |
Bách bộ |
Ngọt đắng hơi ấm |
Phế |
Chữa ho đờm thuộc hàn nhuận phế hóa đờm, chỉ khái, sát trùng |
1. Dẹp cơn ho, trừ đờm 2. Phế lao, ho suyễn 3. Giun đũa, giun kim 4. Ghẻ lở |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
Bệnh
Ho |
Mã đâu linh |
Đắng lạnh hơi cay |
Phế, đại truờng |
Thanh phế nhiệt, tả phế khí, hóa đờm chỉ khái |
1. Ho suyễn, phổi nóng 2. Trĩ lậu, sưng đau |
1 đồng đến 2 đồng |
Và |
Tỳ Bà diệp |
Đắng bình |
Phế, vị |
Thanh phế hòa vị, giáng khí hóa đờm |
1. Đờm nhiệt mà ho 2. Nôn ọe |
2 lá đến 4 lá |
Suyễn |
Bạch quả |
Ngọt đắng chát bình |
Phế |
Liễm phế khí, chữa đờm suyễn, chữa chứng bạch trọc đái hạ |
1. Ho đờm, đờm suyễn 2. Bạch trọc, bạch đái 3. Lở ngứa (bôi ngoài) |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Toàn phúc hoa |
Mặn ấm hơi có độc |
Phế, đại trường |
Giáng khí tiêu đờm, hành thủy, làm mềm chất rắn |
1. Ho suyễn, ợ hơi 2. Ngực đầy, sườn đau 3. Thủy thũng |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
La bặc tử |
Cay ngọt bình |
Tỳ, phế |
Lý khí hóa đờm, tiêu tích |
1. Đờm, suyễn ho 2. Thực tích 3. Hạ lỵ mót rặn |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Thuyết minh: 1. Các loại thuốc này đều có tác dụng chữa ho suyễn, đều thích dụng với chứng ngoại cảm, ho đờm, khí suyễn nhưng trong đó bách bộ, khoản đông hoa lại thích dụng với các chứng: ho lao, ho thổ ra huyết và mủ.
2. Bạch quả tính cố sáp, có thể liễm phế khí, dùng chữa bệnh ngoại cảm ho đờm, nên phối hợp với thuốc giải biểu, như ma hoàng mà dùng chung, nếu không thì gây ra tệ hại là giữ tà khí lại.
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều dùng |
|
Xuyên bối mẫu |
Cay đắng bình hơi lạnh |
Tâm, phế |
Nhuận phế giải uất trừ đờm |
1. Ho ra đờm huyết 2. Hư lao, phiền nhiệt |
1 đồng đến 3 đồng |
|
Tượng bối mẫu |
Đắng lạnh |
Tâm, phế |
Hóa đờm chỉ khái, khai thông phế khí, điều hòa uất kết, giải nhiệt độc |
1. Ho ra đờm huyết 2. Ung thư, loa lịch |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Thanh |
Thiên trúc hoàng |
Ngọt lạnh |
Tâm |
Thanh nhiệt long đờm, trấn kinh |
1. Bệnh nóng, tinh thần mê mẩn, nói nhảm 2. Kinh giản 3. Trúng phong không nói được |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
Hóa |
Trúc lịch |
Ngọt rất lạnh |
Tâm, vị, đại trường |
Hoạt đờm thanh hỏa nhuận táo |
1. Trúng phong không nói được 2. Sốt cao độ tinh thần mê mẩn 3. Kinh giản |
1 lạng đến 3 lạng |
Nhiệt |
Qua lâu |
Ngọt lạnh |
Phế, vị, đại trường |
Nhuận phế hóa đờm thanh nhiệt hoạt trường |
1. Ho đờm thuộc nhiệt 2. Đau ngực 3. Đại tiện bí 4. Nhọt sưng |
3 đồng đến 4 đồng |
đởm |
Hải phù thạch |
Mặn bình |
Phế |
Thanh phế hóa đờm, làm mềm chất rắn |
1. Ho vì đờm nhiệt 2. Anh lựu, loa lịch |
3 đồng đến 4 đồng |
|
Cáp phấn |
Mặn lạnh |
Phế, thận |
Thanh nhiệt lợi thấp, hóa đờm ẩm, chữa ho suyễn, thu liễm, làm mềm chất rắn |
1. Ho đờm, ngực sườn đau 2. Hột bướu 3. Băng huyết đái hạ |
2 đồng đến 4 đồng |
|
Hải tảo |
Đắng mặn lạnh |
Vị, thận |
Tiêu đờm, làm mềm chất rắn, lợi thủy |
1. Anh lựu (bướu cổ) loa lịch 2. Trưng hà, thủy thũng |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Thường sơn |
Đắng lạnh có độc |
Phế, tâm, can |
Hóa đờm, chữa sốt rét, thanh nhiệt, hành thủy |
1. Sốt rét 2. Tích ẩm, đờm đã lâu |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Thuyết minh: bối mẫu và qua lâu phản với ô đầu, hải tảo phản cam thảo, khi dùng nên chú ý.
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều dùng |
|
Bán hạ |
Cay ấm có độc |
Tỳ, vị |
Ráo thấp, hóa đờm, giáng nghịch khí, chỉ nôn |
1. Đờm ẩm tích tụ, đờm quyết, hoa mắt choáng đầu 2. Nôn mửa 3. Sưng đầu (dùng ngoài) |
1 đồng đến 3 đồng |
ôn |
Nam tinh |
Đắng cay ấm có nhiều độc |
Phế, can, tỳ |
Táo thấp hóa đờm trừ phong |
1. Trúng phong 2. Kinh giản 3. Phá thương phong 4. Nhọt lở (dùng ngoài) |
8 phân đến 1 đồng rưõi |
Hóa
Hàn
đàm |
Bạch phụ Tử |
Cay ngọt rất nóng hơi có độc |
Vị |
Trục đờm thấp, khu phong đờm, ngăn chặn chứng kinh |
1. Trúng phong, đờm ủng tắc 2. Đờm quyết, đau đầu 3. Phá thương phong |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
|
Bạch giới tử |
Cay ấm |
Phế |
Lợi khí, long đờm, tiêu sưng khỏi đau |
1. Ho đờm, suyễn 2. Âm thư, bạch đờm |
1 đồng đến 3 đồng |
|
Tạo giác |
Cay mặn ấm, hơi có độc |
Phế, đại trường |
Thông quan khiếu, trừ phong đờm, làm tan chất rắn |
1. Trúng phong cấm khẩu 2. Họng tê cấp tính, triền hầu phong 3. Ung nhọt |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
Thuyết minh: nam tinh, bạch phụ, tạo giác đều có thể hại đến thai, đàn bà có thai kiêng dùng.
9. Thuốc lý khí
Bệnh về phần khí, đại để có thể chia làm hai loại lớn là khí hư và khí trệ (khí thực). Bệnh khí hư, nên bổ khí, đã giới thiệu ở mục bổ dưỡng. Thuốc (lý khí) nói ở đây chỉ là những vị thuốc chữa khí trệ.
Nguyên nhân bệnh khí trệ đều là vì ấm lạnh không vừa phải, ăn uống không điều độ, lo nghĩ nhiều quá mà gây ra. Cho nên loại thuốc lý khí phần lớn đều có tác dụng thuận khí giải uất, chỉ thống kiện vị.
Loại thuốc này phần nhiều là những vị cay ấm, thơm ráo, dễ làm hao khí hại tâm. Phàm những người khí hư âm kém khi dùng đều nên cẩn thận.
bảng kê sơ lược về công dụng thuốc lý khí*
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều dùng |
|
Hương phụ |
Cay hơi đắng ngọt bình |
Can, tam tiêu |
Lý khí giải uất, điều kinh chỉ thống |
1. Ngực bụng trướng đau 2. Kinh nguyệt không đều 3. Ung thư |
1 đồng rưõi đến 3 đồng |
|
Mộc hương |
Cay đắng ấm |
Phế, can, tỳ |
Kiện vị, điều khí, chỉ đau |
1. Ngực bụng trướng đau 2. Thổ tả đi lỵ 3. Đau sán khí |
5 phân đến 1 đồng rưỡi |
|
Quất Bì |
Cay đắng ấm |
Tỳ, phế |
Lý khí kiện tỳ, ráo thấp hóa đờm |
1. Ngực bụng trướng đau 2. Thổ tả 3. Ho, đờm |
1 đồng đến 3 đồng |
|
Thanh Bì |
Đắng cay ấm |
Can, đởm |
Sơ can, phá khí, tán kết khỏi đau |
1. Ngực bụng trướng đau 2. Vú sưng 3. Dái sưng đau |
1 đồng đến 3 đồng |
Thuốc |
Hương duyên Bì |
Ngọt Cay bình |
Phế, can, tỳ |
Lý khí, hóa đờm, làm khoan khoái trong ngực |
1. Đau dạ dày, ngực đầy trướng 2. Nôn mửa 3. Ho, đờm |
1 đồng ruỡi đến 3 đồng |
Lý |
Sa nhân |
Cay ấm |
Tỳ, vị, thận |
Hành khí điều trung, khai vị, tiêu thực |
1. Tả lỵ thuộc hàn 2. Ngực bụng trướng đau 3. Nôn mửa |
5 phân đến 2 đồng |
Khí |
Bạch khấu nhân |
Cay ấm |
Phế, tỳ, vị |
Hàn khí làm ấm vị, hóa thấp |
1. Âu thổ, ăn vào mửa ra 2. Bụng ngực đầy đau, ợ hơi |
5 phân đến 1 đồng |
|
Hậu phác |
Đắng cay ấm |
Tỳ, vị, đại trường |
Ôn trung hạ khí, khỏi đầy bụng, ráo thấp tiêu đờm phá tích |
1. Ngực bụng đầy trướng và đau 2. Nôn mửa, tả lỵ 3. Ho đờm |
8 phân đến 2 đồng |
|
Chỉ thực |
Đắng chua hơi lạnh |
Tỳ, vị |
Phá khí, tiêu Tích, hóa đờm, khỏi đầy |
1. Thực tích đờm trệ 2. Ngực, bụng đầy trướng 3. Đại tiện bí |
1 đồng đến 2 đồng cân |
|
Trầm hương |
Cay hơi ấm đắng |
Tỳ, vị, thận |
Giáng khí, nạp thận, đưa đờm dãi xuống dưới |
1. Ngực bụng trướng đau 2. Nôn mửa, nấc 3. Khí suyễn |
4 phân đến 1 đồng |
|
Thị đế |
Đắng ấm |
Vị |
Ôn trung hạ khí |
Nấc, ợ hơi |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Thuyết minh: hậu phác, chỉ thực có thể trở ngại đến thai, đàn bà có thai khi dùng nên cẩn thận.
10. Thuốc lý huyết
Bệnh ở phần huyết, đại để không ngoài ba phương diện: huyết hư, huyết ứ và huyết dật. Huyết hư nên bổ huyết, huyết ứ nên hành huyết, huyết dật thì nên chỉ huyết. Thuốc bổ huyết đã giới thiệu ở mục thuốc bổ dưỡng, thuốc lý huyết nói ở đây là bao gồm hai bộ phận: thuốc hành huyết và thuốc chỉ huyết.
Thuốc hành huyết chủ yếu là thích dụng với những chứng nguyệt kinh không đều, huyết ứ trệ đau bụng, trưng hà, bị thương vấp ngã và chứng tê, đau sưng, khi vận dụng thường dùng chung với thuốc lý khí, vì rằng khí hành thì huyết hành, khí trệ thì huyết cũng ngừng lại. Thuốc hành khí và thuốc lý khí đã phối hợp với nhau thì hiệu quả hoạt huyết hành ứ của nó lại càng rõ rệt hơn. Thuốc chỉ huyết chủ yếu là thích dụng với những chứng thổ huyết, nục huyết, tiểu tiện ra huyết, đại tiện ra huyết và băng huyết, rong huyết, nhưng khi mới bắt đầu, nên châm chước và phối hợp với các vị thuốc hành ứ để tránh khỏi tệ hại làm huyết ứ đọng lại, và nên căn cứ vào nguyên nhân bị ra huyết để điều trị được đúng.
Phàm bệnh tà không ở phần huyết hoặc khi chưa xâm nhập vào phần huyết thì thuốc lý huyết không nên dùng đến, nếu dùng sớm quá, thường thường làm cho bệnh tà đi sâu vào phần huyết mà biến ra chứng khác.
Bảng kê sơ lược về công dụng thuốc lý huyết*
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều dùng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
Thuốc
|
Đan sâm |
Đắng hơi hàn |
Tâm can |
Trục ứ huyết, sinh tân huyết, điều kinh |
1. Kinh nguyệt không đều 2. Phong tê 3. Trưng hà, tích tụ 4. Mụn sưng, đơn độc |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Hành |
Khung cùng |
Cay ấm |
Can tâm bào đởm |
Khu phong chỉ thống lý, khí, hoạt huyết |
1. Kinh nguyệt không đều 2. Ngực sườn trướng đau, đau đầu 3. Tê đau co quắp 4. Mụn nhọt |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
Huyết |
Xích thược |
Chua đắng hơi lạnh |
Can tỳ |
Tán ứ, hoạt huyết tả can, thanh nhiệt |
1. Sườn đau bụng đau 2. Trưng hà 3. Chứng huyết tê 4. Nhọt sưng |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
Uất kim |
Đắng cay ngọt lạnh |
Tâm can phế |
Hành khí giải uất, lương huyết phá ứ |
1. Ngực sườn và bụng đau 2. Thổ huyết, nục huyết 3. Điên cuồng |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Thích tật lê |
Đắng cay hơi ấm |
Can phế |
Tán phong nhiệt, sáng mắt hành huyết |
1. Mắt đỏ ra nước mắt nhiều 2. Trưng hà, tích tụ 3. ít sữa |
3 đồng đến 4 đồng |
|
Huyền hồ sách |
Cay hơi ấm đắng |
Can tỳ, phế |
Hoạt huyết tán ứ, lợi khí chỉ thống |
1. Các chứng đau ở ngực bụng 2. Kinh nguyệt không đều 3. Trưng hà, bị ngã sưng |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Thuốc |
Bồ hoàng |
Ngọt bình |
Can tỳ |
Hành ứ huyết (dùng sống), chỉ huyết (dùng sao) |
1. Đau bụng khi thấy kinh 2. Đau dạ con 3. Bị đòn, nhọt sưng (dùng sống) 4. Thổ, nục huyết, băng lậu huyết (dùng sao) |
1 đồng đến 3 đồng |
|
Ngũ linh chi |
Ngọt ấm |
Can |
Hành ứ chỉ thống |
1. Đau bụng khi thấy kinh 2. Đau dạ con 3. Dái sưng, đau cam tích 4. Bị rắn, rết cắn (bôi ngoài) |
|
Hành |
Nhũ hương |
Ngọt cay ấm |
Tâm can tỳ |
Điều khí hoạt huyết, dãn gân chỉ thống |
1. Bị thương vấp ngã 2. Mụn nhọt 3. Trong bụng đau 4. Gân mạch co quắp |
8 phân đến 2 đồng |
Huyết |
Một dược |
Đắng bình |
Tâm can |
Hành khí, tán ứ, chỉ thống |
1. Bị thương vấp ngã 2. Mụn ngọt 3. Trưng hà 4. Sản hậu đau bụng |
8 phân đến 3 đồng |
|
Xuyên sơn giáp |
Mặn hơi lạnh có độc |
Can vị |
Tán huyết thông lạc, khư phong bài nung |
1. Mụn nhọt, tràng hạt 2. Sữa không xuống được 3. Phong hàn thấp tê |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Tạo giác thích |
Cay mặn ấm |
Can đại trường |
Làm tan chất cứng, khư phong, Sát trùng |
1. Nhọt sưng, lở ngứa 2. Sữa không xuống được 3. Bào thai không ra |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Ngưu tất |
Đắng chua bình |
Can thận |
Tán ứ huyết (dùng sống), bổ can, thận (dùng chín) |
1. Kinh bếtrưng hà, bệnh lậu (dùng sống) 2. Lưng gối đau tê rũ (dùng chín) |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Kê huyết đằng |
Đắng ấm |
Can thận |
Bổ huyết hoạt huyết, thông lạc |
1. Lưng gối đau mỏi tê dại 2. Kinh nguyệt không đều |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
Huyết kiệt |
Ngọt mặn bình |
Tâm can |
Trục ứ huyết, sinh tân huyết, chỉ thống, hoạt huyết |
1. Bị thương vấp vã và bị đánh 2. Ứ trệ đau bụng 3. Bị đâm chém ra máu, mụn lở không thu miệng được (dùng ngoài) |
3 phân đến 6 phân |
Thuốc |
Đào nhân |
Đắng ngọt bình |
Tâm can |
Phá huyết, hành ứ huyết, nhuận táo, hoạt trường |
1. Kinh bế trưng hà 2. Súc huyết 3. Nhọt sưng 4. Bị vấp ngã ứ huyết 5. Đại tiện bí |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Hành
Huyết |
ích mẫu thảo |
Cay đắng hơi lạnh |
Tâm can |
Trục ức huyết, sinh tân huyết, hoạt huyết, điều kinh |
1. Kinh nguyệt không đều 2. Sản hậu chóng mặt, đau bụng 3. Thai lậu khó đẻ |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Hồng hoa |
Cay ấm |
Tâm can |
Phá ứ huyết sinh tân huyết |
1. Kinh bế 2. Sản hậu ứ huyết không thông 3. Vấp ngã, ứ huyết 4. Thai chết trong bụng |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
|
Hồng khúc |
Ngọt ấm |
Tỳ vị |
Hoạt huyết tán ứ, tiêu thực kiện tỳ |
1. Xích, bạch lỵ 2. Bị thương đau ngã 3. Sản hậu máu xấu ra dây dưa |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Thuyết minh: 1. Những vị thuốc này phần nhiều có tác dụng trở ngại đến thai, hơn nữa những vị tạo giác thích, xuyên sơn giáp thì đàn bà có thai lại càng kiêng dùng.
2. Đan sâm phản với lê lô, khi dùng nên chú ý.
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều dùng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
Thuốc chi |
Sâm tam thất |
Ngọt hơi đắng |
Can vị |
Hành ứ, chỉ huyết tiêu thũng trấn thống |
1. Thổ huyết 2. Nục huyết, băng huyết, tiện huyết, bị thương ra máu 3. Bị thương vấp ngã |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Huyết |
Bạch cập |
Đắng bình |
Phế |
Bổ phế sinh cơ chỉ huyết |
1. Thổ huyết, nục huyết 2. Bị thương và đâm chém, nhọt sưng |
8 phân đến 1 đồng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
Tiên hạc thảo |
Đắng, chát, hơi ấm |
Phế, tỳ |
Thu liễm chỉ huyết, bổ hư |
1. Thổ huyết, nục huyết, khạc ra huyết 2. Băng lậu huyết, đái hạ 3. Xích, bạch lỵ |
2 đồng đến 4 đồng |
|
Hạn liên thảo |
Ngọt chua lạnh |
Can, thận |
Bổ thận âm, chỉ huyết |
1. Can, thận âm hư 2. Huyết lỵ, tiện huyết |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Trắc bá diệp |
Đắng chát hơi lạnh |
Phế, can, đại trưòng |
Lương huyết, chỉ huyết, thanh thấp nhiệt |
1. Thổ huyết, nục huyết, băng huyết, tiện huyết 2. Tê thấp |
1 đồng đến 3 đồng |
|
Thiên hảo |
Đắng lạnh |
Tâm can |
Lương huyết chỉ huyết, trục ứ sinh tân huyết |
1. Thổ huyết, hạ huyết, băng, lậu huyết 2. Bị thương vấp ngã |
2 đồng đến 3 đồng |
|
Ngẩu tiết |
Ngọt chát bình |
Tâm can, vị |
Chỉ huyết, hóa huyết ứ |
Ho ra huyết, lậu huyết, băng huyết, huyết lỵ |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Địa du |
Đắng hơi lạnh |
Can vị đại trường |
Lương huyết chỉ huyết |
1. Hạ huyết, lậu huyết, băng, lỵ huyết 2. Bệnh trĩ |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Hòe hoa |
Đắng bình |
Can, đại trường |
Lương huyết, chỉ huyết, thanh thấp nhiệt
|
1. Xích, bạch lỵ 2. Trường phong, bệnh trĩ 3. Thổ huyết, nục huyết 4. Băng, lậu huyết |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Ô tặc cốt |
Mặn ấm |
Can, thận |
Thông huyết mạch, khư hàn thấp, chỉ huyết |
1. Thổ, nục huyết 2. Hạ, băng huyết 3. Xích, bạch đái 4. Huyết khô, kinh bế |
3 đồng đến 1 lạng |
|
Đại giả thạch |
Đắng lạnh |
Can, tâm bào |
Bình can hỏa, chỉ huyết, trấn nghịch khí |
1. Thổ, nục huyết, trường phong hạ huyết 2. Băng đái 3. Nôn mửa, ợ hơi 4. Khí suyễn |
3 đồng đến 1 lạng |
|
Liên phòng |
Đắng ấm chát |
Can |
Tiêu ứ huyết, chỉ huyết |
1. Huyết băng, tiểu tiện ra huyết 2. Không ra rau |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Phục long căn |
Cay ấm |
Tỳ vị |
Ôn trung, nhiếp huyết, chỉ ấu |
1. Thổ, nục huyết, băng đái, đại tiểu tiện huyết 2. Nôn mửa 3. Lạnh lỵ đau bụng |
1 lạng đến 2 lạng |
|
Tông lư |
Đắng chát bình |
Phế can |
Chỉ huyết |
1. Thổ huyết, băng đái 2. Trường phong hạ huyết |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Thuyết minh: 1. Những vị thuốc này đều có tác dụng chỉ huyết, nhưng có chỗ khác nhau thu liễm để chỉ huyết, hóa ứ để chỉ huyết, và lương huyết để chỉ huyết trong đó vị thuốc thu liễm để chỉ huyết là nhiều hơn.
2. Bạch cập phản với ô đầu khi dùng cần chú ý.
11. Thuốc bổ dưỡng
Phạm vi của chứng hư rất rộng, nhưng đem quy nạp lại thì không ngoài hai loại dương hư và âm hư. Dương hư là chỉ vào người dương khí không đủ, mà làm cho các cơ năng bị kém sút dần. Âm hư là chỉ vào người tinh huyết, tân dịch không đủ và suy kém. Các y gia đời sau, căn cứ vào chứng hậu biểu hiện khác nhau khi lâm sàng lại quy nạp làm bốn loại dương hư, âm hư, khí hư, huyết hư. Vì thế mà các vị thuốc bổ dưỡng cũng quy nạp tương ứng với nhau làm bốn loại là bổ khí, trợ dương, bổ huyết, dưỡng âm.
Về sử dụng các vị thuốc bổ dưỡng, nói chung là dùng vào sau khi bệnh đã khỏi mà người bệnh thân thể còn hơi yếu, nếu bệnh tà chưa hết, chính khí chưa hư thì không nên dùng. Nhưng khi chính khí không đủ sức chống đỡ với bệnh tà, làm cho bệnh chậm khỏi, cũng có thể châm chước thêm thuốc bổ dưỡng để giúp đỡ chính khí.
Bảng kê sơ lược về công dụng thuốc bổ dưỡng*
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều dùng |
Thuốc |
Nhân sâm |
Ngọt hơi đắng ấm |
Tỳ phế tâm |
Bổ khí, sinh tân dịch |
1. Băng lậu huyết xuống mạnh quá 2. Phế hư, thở gấp 3. Tỳ vị hư yếu 4. Kinh sợ hay quên 5. Tiêu khát |
3 phân đến 3 đồng (tễ lớn có thể đến 1 lạng) |
Bổ |
Hoàng kỳ |
Ngọt ấm |
Tỳ phế |
Bổ khí cố biểu |
1. Khí huyết hư nhược 2. Biểu hư đổ mồ hôi 3. Thủy thũng 4. Bệnh tê vì huyết 5. Ung nhọt |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng (tễ lớn có thể đến 1 lạng) |
Khí |
Bạch truật |
Ngọt đắng hơi ấm |
Tỳ Vị |
Kiện tỳ táo thấp |
1. Tỳ hư tiết tả 2. Thủy thũng 3. Đầy trướng |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Cam thảo |
Ngọt bình |
12 kinh |
Bổ tỳ Nhuận phế, giải độc, điều hòa tính thuốc |
1. Tỳ vị hư yếu 2. Ho đờm 3. Ngoại thương |
5 phân đến 3 đồng |
Thuyết minh: 1. Nhân sâm thiên về bổ trung, hoàng kỳ thiên về cố biểu, ngoài ra nếu như khi phối hợp với thuốc bổ huyết mà ứng dụng, lại có cả tác dụng bổ huyết nữa.
2. Nhân sâm phản với lê lô, cam thảo phản với hải tảo, đại kích, nguyên hoa, cam toại, khi dùng cần nên chú ý.
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều dùng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
Thung dung |
Ngọt chua mặn ấm |
Thận |
Tứ thận tráng dương, hoạt trường |
1. Liệt dương, không thụ thai 2. Đại tiện bí |
2 đồng đến 3 đồng |
|
Lộc nhung |
Ngọt mặn ấm |
Can thận tâm, tâm bào lạc |
Bổ nguyên dương, chữa hư lao bổ tinh, khỏe gân cốt |
1. Hư tổn 2. Lưng gối yếu sức 3. Liệt dương, di hoạt tinh 4. Băng lậu huyết, đái hạ |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
|
Ba kích thiên |
Ngọt cay hơi ấm |
Thận |
Bổ thận dương trừ phong thấp |
1. Liệt dương 2. Tê đau, cước khí |
1 đồng đến 2 đồng |
Thuốc |
Hồ lô ba |
Đắng ấm |
Can thận |
Ấm thận dương, trừ hàn thấp |
1. Sán khí, thiên trụy 2. Hàn thấp, cước khí |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
Trợ |
Đỗ trọng |
Ngọt ấm hơi cay |
Can thận |
Bổ can thận, khỏe gân xương |
1. Lưng đau, chân yếu 2. Có thai ra máu |
2 đồng đến 3 đồng |
Dương |
Tục đoạn |
Đắng cay hơi ấm |
Can thận |
Bổ can thận, nối gân cốt |
1. Lưng đau, chân yếu 2. thai lậu, băng đái 3. bị thương đam chém vấp ngã |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Cáp giới |
Mặn ấm |
Phế thận |
Bổ phế thận, định hư suyễn |
1. Hư lao, yếu, ho suyễn 2. Phế nuy, ho ra huyết 3. Liệt dương |
1 cặp |
|
Đông trùng hạ thảo |
Ngọt ấm |
Phế thận |
Bổ phế thận, ích tinh, chỉ huyết, hóa đờm |
1. Hư lao, ho ra huyết 2. Liệt dương, di tinh |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Thỏ ty tử |
Ngọt cay ấm |
Can thận tỳ |
Bổ can thận, ích tinh tủy |
1. Liệt dương, di tinh 2. Lưng gối đau mỏi |
3 đồng đến 4 đồng |
|
Đồng tật lê |
Đắng ấm |
Can thận |
Bổ thận sáng mắt, cường âm ích tinh |
1. Di tinh, xuất tinh quá sớm 2. Lưng gối đau mỏi 3. Tiểu tiện đi luôn 4. Đàn bà bị đái hạ |
3 đồng đến 4 đồng |
|
ích trí nhân |
Cay nóng |
Tỳ tâm thận |
Ấm tỳ và thận |
1. Tiết tả 2. Ngủ nhiều 3. Di tinh són đái |
1 đồng đến 3 đồng |
|
Hải cẩu thận |
Mặn rất nóng |
Thận |
Ấm tỳ, tráng dương, ích tinh |
1. Liệt dương, di tinh 2. Lưng gối nhức mỏi |
8 phân đến 3 đồng |
Thuyết minh: Tính và vị của thuốc trợ dương đều thuộc ôn nhiệt, phàm người âm hư hỏa vượng, dương cường hay động, cửa tinh không còn đóng kín, đều nên cẩn thận.
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều dùng |
|
Thục địa hoàng |
Ngọt hơi ấm hơi đắng |
Tâm can thận |
Tư thận bổ huyết đen râu tóc |
1. Can âm thận âm kém 2. Kinh nguyệt không đều, băng huyết, rong huyết 3. Tiêu khát |
2 đồng đến 4 đồng |
Thuốc |
Đương quy |
Ngọt cay ấm |
Tâm can thận |
Bổ huyết hoạt huyết nhuận táo hoạt trường |
1. Kinh nguyệt không đều, băng huyết, rong huyết 2. Ung nhọt, hư tổn 3. Chứng tê 4. Đại tiện bí |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Bổ |
Bạch thược |
Đắng chua hơi lạnh |
Can tỳ phế |
Nhuận can dưỡng huyết liễm âm |
1. Kinh nguyệt không đều 2. Ngực sườn bụng đau 3. Tay chân co quắp 4. Tự ra mồ hôi |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Huyết |
Hà thủ ô |
Đắng ngọt chát ấm |
Can thận |
Bổ can thận, liễm tinh khí, đen râu tóc |
1. Di tinh, đái hạ 2. Loa lịch, ung nhọt 3. Sốt rét lâu ngày |
3 đồng đến 5 đồng |
|
A giao |
Ngọt bình |
Phế can thận |
Tư âm dưỡng huyết, nhuận phế chỉ huyết, an thai |
1. Âm hư tâm phiền, mất ngủ 2. Hư lao, ho suyễn 3. Thổ huyết, nục huyết, băng lậu |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Tử hà xa |
Ngọt mặn ấm |
Can thận |
Đại bổ khí huyết |
Lao tổn gầy yếu, ho suyễn, di tinh, nóng từng cơn |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
Thuyết minh: 1. Thục địa và a giao ở trong thuốc bổ huyết, chẳng những có thể bổ huyết; đồng thời còn có tác dụng tư âm nữa, đương quy trừ công dụng bổ huyết ra, còn có cả công năng hoạt huyết và tán ứ huyết nữa.
2. Bạch thược phản với lê lô.
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều dùng |
|
Tây dương sâm |
Đắng lạnh hơi ngọt |
Phế vị |
Dưỡng âm, thanh hỏa, sinh tân dịch |
1. Phế hư, ho khan 2. Hư nhiệt, miệng khát 3. Vị nóng, đau răng |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
Thuốc |
Sa sâm |
Ngọt đắng hơi hàn |
Phế |
Dưõng âm, thanh phế, trừ hư nhiệt |
1. Phế hư ho đờm 2. Ho lâu ngày, phế nuy |
1 đồng rưỡi đến 4 đồng |
Dưỡng |
Thạch hộc |
Ngọt bình |
Vị thận, tâm, tỳ |
Trợ tỳ, ích huyết, cường âm ích tinh |
1. Vị nhiệt, táo khát 2. Hư lao, gầy còm 3. Phong tê, kinh sợ |
2 đồng đến 4 đồng |
âm |
Thiên môn đông |
Ngọt đắng rất hàn |
Phế thận |
Tư âm, nhuận phế, thanh nhiệt, hóa đờm |
1. Ho hen thổ huyết 2. Tiêu khát 3. Tiện bí |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Mạch môn đông |
Ngọt, hơi đắng hàn |
Tâm phế vị |
Nhuận phế, thanh tâm, dưỡng vị, sinh tân dịch |
1. Ho, thổ huyết 2. Miệng khô ráo nước 3. Đại tiện bí |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Câu kỷ tử |
Ngọt bình |
Phế can thận |
Bổ can thận, nhuận táo, sáng mắt |
1. Đầu choáng, mắt hoa, lưng mỏi, chân yếu 2. Tiêu khát |
1 đồng rưỡi đến 3 dồng |
|
Quy bản |
Ngọt mặn hơi lạnh bình |
Tâm, can, thận |
Dưỡng âm, tiềm dương |
1. Lao nhiệt, nóng âm ỉ trong xương, trưng hà 2. Sốt rét lâu ngày thành băng đái, di tinh |
3 đồng đến 8 đồng |
|
Miết giáp |
Mặn lạnh |
Can Tỳ |
Dưỡng âm tiềm dương, làm mềm chất cứng và tán kết tụ |
1. Lao nhiệt, nóng âm ỉ trong xương 2. Sốt rét lâu ngày thành báng 3. Trưng hà, kinh bế |
3 đồng đến 1 lạng |
Thuyết minh: thuốc dưỡng âm có tính chất béo, dính, nhờn, phàm những người tỳ vị hư hàn mà ăn ít, đại tiện lỏng và người âm hư không có hỏa, đều nên cẩn thận khi dùng. Ngoài ra, như chứng thấp trọc ủng trệ và biểu tà chưa giải đều phải kiêng dùng.
12. Thuốc phương hương khai khiếu
Thuốc khai khiếu chủ yếu là dùng để chữa những chứng thần khí hôn mê. Phàm những người vì sốt lên cao, phong đờm ủng tắc, hoặc khí trệ uất kết lại mà làm cho thần chí hôn mê, cấm khẩu, tất phải dùng thuốc phương hương khai khiếu để khai khiếu cấp cứu trước đã, chờ sau khi thần khí đã tỉnh rồi, lại nên tùy từng chứng mà dùng thuốc.
Chứng thần chí hôn mê, khi lâm sàng có chia ra hư và thực. Nếu như đúng là chứng thực chứng bế, mới nên khai khiếu để cấp cứu ngay. Nếu những hư chứng, thoát chứng, vì ra mồ hôi nhiều, mửa nhiều, hạ nhiều, hoặc mất huyết nhiều và Người già thể chất yếu, mà một khi bị mê ngất phải cấm dùng.
Bảng kê sơ lược về công dụng thuốc phương hương khai khiếu
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều dùng |
|
Xương bồ |
Cay ấm |
Tâm can |
Trừ uế khí, khai khiếu, thông khí, trục đờm |
1. Kinh giản điên cuồng 2. Đờm quyết hôn mê 3. Chứng lỵ cấm khẩu (1) |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
|
Ngưu hoàng |
Đắng bình |
Tâm can |
Thanh tâm giải độc, tả nhiệt, lợi đờm, thông khiếu, trấn kinh |
1. Bệnh nóng, hôn mê, nói nhảm 2. Trúng phong kinh giản 3. Họng tê 4. Đinh, đậu, ung thư |
3 phân đến 5 phân |
|
Xạ hương |
Cay ấm |
Tâm tỳ |
Thông khiếu trừ uế khí, khư phong trục tà khí, tiêu sưng chỉ thống |
1. Trúng phong đờm quyết 2. Kinh giản 3. Ung thư, sang lở, vấp ngã bị thương (dùng ngoài) |
3 ly đến 5 ly |
|
Tô hợp hương |
Cay ngọt ấm |
Tâm tỳ |
Trừ uế khí, khai khiếu thông đờm |
1. Trúng phong đờm quyết 2. Kinh giản |
|
|
An tức hương |
Cay đắng bình |
Tâm tỳ |
Hành khí huyết, trừ uế khí, khai khiếu |
1. Thốt trúng quyết lạnh 2. Sản hậu chóng mặt 3. Bụng đau |
5 phân đến 1 đồng rưỡi |
*
Thuyết minh: 1. Những vị thuốc trên đây, trừ xương bồ có thể dùng vào loại thuốc sắc uống ra, còn như xạ hương, tô hợp hương, an tức hương nói chung đều dùng phối hợp vào thuốc hoàn tán.
2. Những vị thuốc cay, ấm, thơm, bốc nên tạm dùng mà không nên dùng lâu. Đàn bà có thai cấm dùng xạ hương.
13. Thuốc an thần trấn kinh
Thuốc an thần trấn kinh đại để chia ra hai loại: là an thần định chí, và trấn kinh dẹp phong.
Loại an thần định chí nói chung đều có tác dụng dưỡng tâm an thần, chủ yếu là thích dụng với những chứng hồi hộp, hay quên, hư phiền, mất ngủ. Những chứng trạng này phần nhiều có quan hệ với tâm kinh, vì thế mà những loại thuốc này phần nhiều đi vào tâm kinh.
Loại thuốc trấn kinh dẹp phong nói chung đều có tác dụng bình can, tiềm dương(1) trấn kinh, dẹp phong chủ yếu là thích dụng với những chứng kinh giản điên cuồng, kinh quyết, co giật, những chứng trạng này phần nhiều có quan hệ với can kinh, vì thế mà những vị thuốc này đi vào can.
Những chứng thần chí không yên, hoặc can dương nghịch lên, nói chung đều là do người bệnh âm hư huyết ít, mà bị nhiệt tà xâm phạm vào, thì thường thường là nhân tố trọng yếu của chứng kinh giản và kinh quyết, vì thế trong khi dùng thuốc an thần trấn kinh lại nên căn cứ vào sự khác nhau về nguyên nhân bệnh mà tùy chứng để phối hợp vị thuốc, như âm hư hoặc huyết thiếu thì phối hợp với những thuốc dưỡng âm hoặc bổ huyết, nhiệt tà xâm phạm thì phối hợp những vị thuốc thanh nhiệt giáng hỏa.
Ngoài ra, những chứng kinh giản, kinh quyết thì thường thường có cả những chứng trạng kinh sợ, mất ngủ, mà những người bị chứng kinh sợ, mất ngủ thì rất ít khi kiêm có chứng kinh giản, kinh quyết, vì thế khi lâm sàng thì thuốc trấn kinh, dẹp phong thường phối hợp dùng với thuốc an thần, định chí, mà thuốc an thần, định chí lại rất ít khi phối hợp dùng với thuốc trấn kinh dẹp phong. Đó là điểm khác nhau trong sự vận dụng về hai loại thuốc.
Bảng kê sơ lược về công dụng của thuốc an thần trấn kinh
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều dùng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
Phục thần |
Ngọt nhạt bình |
Tâm vị thận |
An tâm thần |
1. Đánh trống ngực mất ngủ 2. Tâm hư hay quên |
2 đồng đến 4 đồng |
|
Toan táo nhân |
Ngọt bình |
Tâm Can đởm |
An tâm thần, sinh tân, liễm hãn |
1. Hư hãn không ngủ, sợ hãi hay quên 2. Hư hãn |
5 phân đến 3 đồng |
Thuốc An Thần định |
Bá tử nhân |
Ngọt bình |
Tâm tỳ |
Yên tâm, chỉ hàn, nhuận táo, thông đại tiện |
1. Mất ngủ kinh sợ 2. Hư hãn 3. Tiện bí |
1 đồng đến 3 đồng |
Chí |
Viễn chí |
Đắng ấm |
Tâm thận |
Yên tâm, ích trí, tán uất hóa đờm |
1. Kinh sợ hay quên 2. Ho 3. Ung thư |
1 đồng đến 1 đồng rưỡi |
|
Hợp hoan bì |
Ngọt bình |
Tâm tỳ |
Điều hòa tâm tỳ, tiêu thũng sinh cơ |
1. Mất ngủ 2. Phế ung 3. Gãy xương sưng đau (dùng ngoài) |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
Trân châu |
Ngọt mặn lạnh |
Tâm can |
An thần định kinh, thanh nhiệt ích âm giải độc |
1. Kinh giản 2. Cuống họng sưng đau (dùng ngoài) 3. Mắt có màng (dùng ngoài) |
1 phân đến 2 phân |
|
Hổ phách |
Ngọt bình |
Tâm phế, can bàng quang |
Yên thần định kinh lợi thủy tán ứ |
1. Kinh giản 2. Bệnh lậu 3. Đau dạ con |
3 phân đến 8 phân |
|
Đan sa |
Ngọt hơi lạnh |
Tâm |
Yên thần định kinh, giải độc |
1. Kinh sợ, mất ngủ 2. Điên cuồng |
1 phân đến 3 phân |
|
Từ thạch |
Ngọt bình |
Can thận |
Tiềm dương, nạp khí, dẹp suyễn |
1. Đầu choáng, mắt hoa, tai ù 2. Hư suyễn |
3 đồng đến 1 lạng |
|
Linh dương giác |
Đắng mặn rất lạnh |
Can và cả tâm phế |
Bình can, tức phong giải nhiệt trấn kinh |
1. Sốt cao, mê mẫm, co giật 2. Kinh phong điên giản 3. Mắt đỏ sưng đau |
3 phân đến 1 đồng rưõi |
|
Đại mạo |
Ngọt lạnh |
Tâm can |
Tiềm dương trấn kinh, thanh nhiệt, giải độc |
1. Bệnh nóng kinh cuồng, nói nhảm 2. Kinh giản |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
định |
Thạch quyết minh |
Mặn bình |
Can phế |
Bình can tiềm dương sáng mắt |
1. Đầu choáng, mắt hoa. có màng 2. Lao nhiệt nóng âm ỉ trong xương |
3 đồng đến 1 lạng |
Chí |
Thiên ma |
Cay ấm |
Can |
Khư phong trấn kinh |
1. Kinh giản co giật 2. Đau đầu choáng mắt 3. Phong thấp tê đau |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
|
Câu đằng |
Ngọt lạnh |
Can tâm bào |
Thanh nhiệt bình can tức phong trấn kinh |
1. Trẻ em sốt cao độ, kinh giản 2. Đau đầu chóng mặt |
3 đồng đến 4 đồng |
|
Ngô công |
Cay ấm có độc |
Can |
Khư phong, trấn kinh, giải độc rắn |
1. Kinh giản co giật 2. Phá thương phong, rắn cắn (dùng ngoài) |
5 phân đến 1 đồng rưỡi |
|
Toàn yết |
Mặn hơi cay, bình có độc |
Can |
Khư phong trấn kinh |
1. Kinh giản co giật 2. Phá thương phong 3. Trúng phong miệng mắt méo lệch, bán thân bất toại |
1 đến 4 con |
|
Bạch cương tàm |
Mặn bình |
Tâm phế can |
Trừ phong hóa đờm |
1. Kinh giản trúng phong 2. Họng tê 3. Loa lịch 4. Đau đầu, đau răng |
1 đồng rưỡi đến 1 lạng |
Thuyết minh: 1. Trong thuốc an thần định chí, thì đan sa và trân châu giải được độc, nên dùng ngoài.
2. Trong thuốc trấn kinh túc phong, thì công năng giải nhiệt, trấn kinh của Linh dương giác mạnh hơn; thạch quyết minh, câu đằng thì chậm hơn; thiên ma trấn kinh được mà không có tác dụng giải nhiệt; cương tàm trừ phong mà kiêm cả hóa đờm.
14. Thuốc cầm (cố sáp)
Phàm những vị thuốc có tác dụng cố thoát và thu sáp thì gọi là thuốc cầm, thoát là chỉ vào hiện tượng hoạt thoát không thu liễm được mà nói, phần nhiều vì bị nội thương hoặc chữa nhầm mà gây ra, những chứng hậu biểu hiện của nó đều thuộc về hư chứng như thoát giang, sa tử cung, thoát huyết, băng lậu, di tinh, đái hạ, tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm, đại tiểu tiện không cầm được, đều cần dùng thuốc cố sáp mà chữa.
Căn cứ vào tác dụng của thuốc cố sáp có thể quy nạp làm hai loại lớn, tức là thuốc liễm hãn sáp tinh và thuốc sáp trường chỉ tả. Nhưng trong khi chữa bệnh, lại cần xem xét tình hình khác nhau về sự hư, yếu mà phối hợp với thuốc bổ dưỡng như bổ khí, trợ dương hoặc bổ huyết dưỡng âm mà sử dụng chung.
Những loại thuốc này không nên sử dụng sớm quá, nếu tà ở biểu chưa khỏi, hoặc tà ở lý chưa hết mà dùng vào thì thường làm cho tà lưu lại mà gây ra hậu quả không tốt.
Bảng kê sơ lược về công dụng của thuốc dùng ngoài
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều dùng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
Phù tiểu mạch |
Ngọt hơi lạnh |
Tâm |
Dưỡng tâm huyết, trừ nhiệt, chỉ hãn |
1. Tự đổ mồ hôi, đổ mồ hôi trộm 2. Lao nhiệt, nóng âm ỉ trong xương |
3 đồng đến 4 đồng |
Thuốc |
Ma hoàng căn |
Ngọt bình |
Tâm phế |
Chỉ mồ hôi |
Tự đổ mồ hôi, đổ mồ hôi trộm |
1 đồng đến 3 đồng |
Liễm Hãn Cố tinh |
Long cốt |
Ngọt chát bình |
Tâm can thận |
Nén ép xuống và cố sáp lại, liệm thần, tiềm dương, sinh cơ (dùng ngoài) |
1. Kinh giản, mất ngủ 2. Tự đổ mồ hôi, đổ mồ hôi trộm 3. Di tinh, băng đái, tả lỵ 4. Nhọt không thu miệng được (dùng ngoài) |
3 đồng đến 1 lạng |
|
Mẫu lệ |
Mặn chát hơi lạnh |
Can đởm thận |
ích tâm, tiềm dương, hóa đờm, cố sáp, làm mềm chất cứng |
1. Lao nhiệt, nóng âm ỉ trong xương 2. Di tinh, băng đái 3. Loa lịch, tự ra mồ hôi, đổ mồ hôi trộm |
3 đồng đến 1 lạng |
|
Khiếm thực |
Ngọt chát bình |
Tỳ vị |
ích thận, bổ tỳ, sáp tinh, cầm lại không cho tiết ra |
1. Di tinh, bạch đái, bạch trọc 2. Tiểu tiện không cầm được 3. Đại tiện đi chảy |
2 đồng đến 3 đồng |
Thuốc Liễm Hãn Cố |
Ngũ vị tử |
Chua mặn ấm |
Phế thận |
Liễm phế, sáp tinh, chỉ mồ hôi |
1. Ho suyễn 2. Di tinh, băng đái 3. Tả lỵ lâu ngày 4. Tự đổ mồ hôi, đổ mồ hôi trộm |
5 phân đến 8 phân |
tinh |
Sơn thù du |
Chua chát hơi ấm |
Can thận |
Bổ can thận, sáp tinh, chỉ mồ hôi |
1. Lưng gối đau mỏi, liệt dương, di tinh 2. Kinh nguyệt ra nhiều quá 3. Hư hãn |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Liên tu |
Ngọt chát ấm |
Tâm thận |
Thanh tâm cố thận |
Di tinh, bạch đái, bạch trọc |
3 phân đến 1 đồng rưỡi |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
Kim anh tử |
Chua Chát bình |
Thận tỳ Phế |
Sáp tinh, cố trường |
1. Di tinh 2. Băng đái 3. Tả lỵ lâu ngày 4. Đi đái giắt |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Tang phiêu tiêu |
Ngọt mặn bình |
Can thận |
ích tinh cố thận |
1. Di tinh, liệt dương 2. Són đái, tiểu tiện đi luôn luôn 3. Kinh nguyệt đình bế |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
Thuốc |
Ô mai |
Chua chát ấm |
Can, tỳ, phế, đại trường |
Liễm phế, sáp trường, sát trùng, sinh tân dịch |
1. Ho lâu, đi tả lâu 2. Chứng kinh lãi 3. Phiền khát |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
Chặt
Ruột |
Thạch lựu bì |
Chua chát ấm |
Phế thận, đại trường |
Cố sáp sát trùng |
1. Đi lỵ thoát giang 2. Di tinh 3. Băng đái 4. Đau tích có giun đũa |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
Cầm |
Kha tử |
Đắng chua chát ấm |
Phế đại trường |
Liễm phế sáp trường |
1. Tả lỵ lâu ngày thoát giang, ho và suyễn (thở dốc) lâu ngày mất tiếng |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
ỉa |
Nhục đậu khấu |
Cay ấm |
Tỳ vị thận, đại trường |
Ấm tỳ, vị, sáp trường, hạ khí |
1. Hư tả, lạnh lỵ 2. Nôn mửa 3. Bụng đau đầy trướng |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
|
Ngũ bội tử |
Chua bình |
Phế thận đại trường |
Liễm phế chỉ huyết, liễm hãn sáp trường |
1. Phế hư, ho 2. Đi tả lâu ngày thoát giang 3. Mồ hôi ra vì hư, hạ huyết |
5 phân đến 2 đồng |
|
Vũ dư lương |
Ngọt chát hơi ấm |
Vị, đại trường |
Chặt ở dưới sáp mạnh, tiết nhiệt, chỉ huyết |
1. Tiết tả ra huyết 2. Xích, bạch đái, băng lậu huyết |
3 đồng đến 5 đồng |
Thuyết minh: 1. Trong thuốc liễm hãn sáp tinh thì phù tiểu mạch, ma hoàng căn, long cốt, mẫu lệ đều là những vị thường dùng, nhưng mà long cốt, mẫu lệ lại có công dụng trấn tiềm và an thần.
2. Trong thuốc sáp trường chỉ tả, thì ô mai, kha tử, ngũ bội tử, trừ công dụng chữa tả, lỵ lâu ngày ra, lại còn có công năng chữa khỏi bệnh ho lâu ngày nữa.
15. Thuốc tiêu đạo
Thuốc tiêu đạo có đủ công hiệu tiêu thực, đạo trệ, chữa ngực bụng đầy trướng. Phàm những chứng vì ăn uống tích trệ không tiêu hóa, làm cho ngực bụng đầy tức, ợ hơi, nuốt chua, lợm giọng nôn mửa, trong bụng đau lâm râm và những chứng sau khi khỏi bệnh, không ăn uống được, đầy trướng, không ăn được nhiều, đều có thể dùng loại thuốc này để giúp cho tiêu hóa.
Cách sử dụng thuốc tiêu đạo, nên căn cứ vào những kiêm chứng khác nhau mà phối ngũ khác nhau, ví như vì khí trệ mà đồ ăn tích lại thì nên phối với thuốc lý khí; vì tỳ hư mà đình trệ thì nên phối ngũ với thuốc kiện tỳ; nếu như tỳ, vị hàn mà làm cho thức ăn tích trệ lại thì cần phải phối hợp với thuốc ôn tỳ, ấm vị mà dùng.
Bảng kê sơ lược về công dụng thuốc tiêu đạo
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều dùng |
|
Sơn tra |
Chua ngọt ấm |
Tỳ, vị, can |
Phá khí, tiêu tích, hành ứ, hóa đàm |
1. Ăn thịt bị tích 2. Sán khí 3. Sản hậu đau dạ con |
2 đồng đến 4 đồng |
Thuốc |
Mạch nha |
Ngọt ấm |
Tỳ, vị |
Kiên tỳ tiêu thực |
Thực tích đầy trướng không muốn ăn |
3 đồng đến 4 đồng |
Tiêu |
Cốc nha |
Ngọt ấm |
Tỳ, vị |
Kiến tỳ tiêu thực |
Thực tích đầy trướng không muốn ăn |
3 đồng đến 4 đồng |
đạo |
Thần khúc |
Ngọt cay ấm |
Tỳ, vị |
Tiêu thực hành khí |
1. Thực tích đầy trướng 2. Tả lỵ |
3 đồng đến 4 đồng |
|
Kê nội kim |
Đắng ngọt bình |
Can tỳ |
Tiêu thực |
1. Thực tích đầy trướng 2. Nôn mửa, ăn vào mửa ra 3. Tả lỵ 4. Trẻ em cam tích |
1 đồng đến 3 đồng |
16. Thuốc trừ khu trùng
Thuốc trừ khu trùng có tác dụng đuổi trùng, hoặc tiêu diệt ký sinh trùng ở trong người, thích dụng với những chứng đau cam tích do giun sán, phàm sử dụng thuốc khu trùng cần phải kết hợp với thể chất khỏe hay yếu, bệnh tình hoãn hay cấp, theo đó mà quyết định biện pháp khu trùng nhanh hoặc từ từ. Hơn nữa đối với người bệnh thể chất hư yếu cần nên cho uống thuốc bổ trước rồi hãy khư trùng sau, hoặc dùng luôn cả hai thứ một lúc, sau khi trừ giun rồi lại nên điều tỳ, vị, đối với những người già, trẻ em và những người bệnh suy yếu quá, thì cần phải có sự dinh dưỡng và nghỉ ngơi đầy đủ.
Bảng kê sơ lược về công dụng thuốc trừ giun
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều dùng |
|
Sử quân tử |
Ngọt ấm |
Tỳ vị |
Sát trùng, kiện tỳ, tiêu thực |
Trùng tích trẻ em cam tích |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Lôi hoàn |
Đắng lạnh hơi có độc |
Đại trường |
Sát trùng |
Trùng tích, cam tích |
1 đồng đến 3 đồng |
thuốc trừ giun |
Lô hội |
Đắng lạnh |
Can, tỳ, vị, đại trường |
Thông đại tiện, thanh nhiệt, làm mát ở can, sát trùng |
1. Cam tích 2. Kinh giản 3. Tiện táo bón 4. Trĩ lậu thấp sang |
3 phân đến 5 phân |
|
A giao |
Cay ấm |
Tỳ vị |
Tiêu tích sát trùng |
1. Hòn cục trong bụng 2. Trùng tích 3. Sốt rét |
2 phân đến 5 phân |
|
Phỉ tử |
Ngọt chát bình |
Đại trường |
Sát trùng, tiêu tích, nhuận táo |
1. Trùng tích 2. Trĩ |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Binh lang |
Đắng cay chát ấm |
Vị, đại trường |
Sát trùng, tiêu tích, hạ khí hành thủy |
1. Cam vì trùng tích 2. Thực tích, tích trệ 3. Lỵ, mót rặn 4. Đờm tích, thủy thũng |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Khổ luyện căn bì |
Đắng hơi lạnh có độc |
Can, tiểu, trường, bàng quang |
Sát trùng, khỏi đau, tả thấp nhiệt |
1. Trùng tích 2. Sán thống, đau bụng 3. Mụn lở (dùng ngoài) |
1 đồng rưỡi đến 3 đồng |
|
Hạc sắt |
Đắng cay bình hơi có độc |
Đại truờng |
Sát trùng |
Trùng tích |
8 phân đến 1 đồng rưỡi |
Thuyết minh: những vị thuốc trên đều thích dụng với những chứng đau bụng giun, đầy bụng và bệnh cam của trẻ em, như khi lâm sàng thường dùng thì chữa giun đũa phần nhiều dùng sử quân tử nhân làm chủ yếu; bạch thốn trùng phần nhiều dùng binh lang làm chủ yếu; giun kim phần nhiều dùng lôi hoàn làm chủ yếu. Bệnh có cả ba thứ trùng phần nhiều dùng khổ luyện căn bì làm chủ yếu, rồi sau đó mới tổng hợp bệnh tình để phối hợp phương tễ.
17. Thuốc dùng ngoài
Ở đây giới thiệu ra mấy thứ thuốc ngoại khoa tương đối thường dùng chữa ở ngoài nhiều hơn.
Tuy nhiên những thứ đó cũng có thể dùng làm thuốc uống trong, nhưng trên lâm sàng, phần nhiều để dùng ngoài.
Hình thức và phương pháp sử dụng thuốc dùng ngoài rất nhiều, như các thứ thuốc bôi, thuốc cao, thuốc thổi vào họng, thuốc xông, thuốc rửa, thuốc ngậm, thuốc chườm... có thứ thì chỉ thu được hiệu quả cho một bộ phận, cũng có thứ có tác dụng đến cả toàn thân.
Những loại thuốc này, tuy nhiên có thứ có thể dùng riêng một vị được, nhưng phần nhiều cần phải phối hợp thành bài thuốc có nhiều vị thì mới có thể sử dụng được, đặc biệt là những vị thuốc có độc tính, thì khi sử dụng càng nên cẩn thận.
*Bảng kê sơ lược về công dụng của Thuốc dùng ngoài
Phân mục
Phân loại |
Tên vị thuốc |
Tính vị |
Quy kinh |
Công dụng |
Chủ trị |
Liều dùng |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
Lưu hoàng |
Chua ấm có độc |
Thận, tâm bào |
Tráng dương, sát trùng |
1. Liệt dương, người già dương hư, đại tiện táo bón (uống trong) 2. Ghẻ lở, hắc lào, hủi |
Uống trong từ 5 phân đến 2 đồng cân |
thiếu
Bài viết này có 0 bình luận