1. Cảm sốt


 

Bạc hà (nam)

 Mentha arvensis Linn.

 

Họ: Hoa môi (Lamiaceae)

Tên khác: Bạc hà nam.

Mô tả:  

Cây: cây cỏ, cao 30-40 cm.

Thân: thân mềm, mọc bò, hình vuông, màu xanh hoặc tím tía.

Lá: lá mọc đối, mép khía răng.

Hoa: hoa nhỏ, màu trắng hồng hoặc tím hồng, mọc tụ tập ở kẽ lá. Toàn cây có lông và có tinh dầu thơm.

Nơi mọc: cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi, trồng bằng thân ngầm vào mùa xuân, thu, chỗ ẩm mát, nhiều mùn.

Mùa hoa quả: tháng 7-10.

Bộ phận dùng: toàn thân mang lá, lúc cây sắp ra hoa hoặc đang có nụ, dùng tươi, phơi k hô hoặc cắt lấy tinh dầu.

Công dụng: chữa cảm, cúm, sốt, nhức đầu, sổ mũi, đau bụng.

Liều dùng: mỗi ngày 4-8g hãm hoặc sắc uống. Nếu xông thì phối hợp với nhiều vị thuốc khác. Nếu dùng tinh dầu thì uống từng giọt.

 


Tía tô

Perilla frutescens (Linn.) Britton.


Họ: Hoa môi (Lamiaceae).

Tên khác: Tử tô, hom tô (Thái).

Mô tả:  

Thân: cây nhỏ, thân vuông, có rãnh dọc và có lông.

Lá: lá mọc đối, có cuống dài, mép khía răng, uốn lượn, mặt trên xanh lục, mặt dưới màu tía, có khi cả hai mặt đều tía, có lông.

Hoa: hoa trắng hay tím mọc thành xim co ở ngọn cây.

Nơi mọc: cây được trồng làm gia vị và làm thuốc.

Mùa hoa quả: tháng 5-8.

Bộ phận dùng: cả cây, trừ rễ gồm lá (Tô diệp), cành (Tô ngạng), quả (Tô tử), phơi khô.

Công dụng: chữa cảm, làm ra mồ hôi, ngực đau, ho, nôn mửa, khó tiêu, an thai.

Liều dùng: mỗi ngày 6-12 g (lá và hạt), 8-20 g (cành) sắc uống.

Chú thích: loài tía tô là quăn (Perilla frutescens (Linn.) Britton var. crispa Decne) có giá trị sử dụng cao hơn.

 

 

Kinh giới

 Elshotlzia cristata Willd.


Họ: Hoa môi (Lamiaceae). 

Mô tả:  

Thân: cây nhỏ, cao 40-60 cm, thân vuông, có lông mịn.

Lá: lá mọc đối, mép khía răng.

Hoa: hoa nhỏ màu tím nhạt mọc thành bông lệch ở đầu cành.

Quả: quả bế.

Nơi mọc: cây được trồng làm gia vị và làm thuốc. Trồng bằng hạt vào mùa xuân

Mùa hoa quả: tháng 8-10.

Bộ phận dùng: cành lá thu hái lúc cây đang ra hoa, phơi khô.

Công dụng: chữa cảm, sốt, cúm, sởi, thổ huyết, băng huyết.

Liều dùng: mỗi ngày 5-10 g sắc uống.

 

 

Sả

 Cymbopogon citratus Stapf.

 

Họ: Lúa (Poaceae).

Tên khác: hương mao, chạ phiéc (Thổ), phắc châu (Thái). 

Mô tả:  

Thân: cây cỏ, sống lâu năm, mọc thành bụi, thân rễ trắng hoặc hơi tím.

Lá: lá dài, hẹp, giống lá lúa, mép hơi ráp.

Hoa: cụm hoa gồm nhiều bông nhỏ không cuống, toàn cây có mùi thơm như chanh.

Nơi mọc: cây được trồng làm gia vị và làm thuốc, trồng bằng thân rễ vào mùa xuân.

Mùa hoa quả: tháng 3-4.

Bộ phận dùng: cả cây thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi mát cho khô, có thể cất lấy tinh dầu mà dùng. 

Công dụng:

 

Chữa cảm, cúm, sốt: 10-20 g cả cây nấu nước xông.

Chữa chàm mặt: rễ giã, xát.

Chữa đầy bụng, chống nôn, lợi trung tiện: 3-6 giọt tinh dầu uống với nước.

Ngoài ra, dầu sả còn có tác dụng trừ muỗi và các loại côn trùng khác.

 

 

Cúc hoa vàng

 Chrysanthemum indicum Linn.

 

Họ: Cúc (Asteraceae).

Tên khác: Kim cúc. 

Mô tả:  

Thân: cây cỏ, sống hằng năm, hay sống dai, cao 20-50 cm.

Lá: lá mọc so le, có thùy sâu, mép khía răng.

Hoa: hoa hình đầu, màu vàng, mọc ở kẽ lá hoặc ngọn cành.

Nơi mọc: cây được trồng làm cnảh, lấy hoa ướp chè và làm thuốc, trồng bằng đoạn thân vào mùa xuân.

Mùa hoa quả: tháng 11-1.

Bộ phận dùng: hoa thu hái vào mùa đông, phơi khô.

Công dụng: chữa đau mắt, mờ mắt, nhức đầu, chóng mặt.

Liều dùng: mỗi ngày 8-16 g sắc uống hoặc ngâm rượu uống. 

 

Hương nhu trắng

 Ocimum gratisimum Linn.

 

Họ: Hoa môi (Lamiaceae).

Tên khác: Hương nhu trắng lá to. 

Mô tả:  

Thân: cây nhỏ, sống lâu năn, cao 1-1,5 m, thân vuông.

Lá: lá mọc đối, chéo chữ thập, mép khía răng thô, đầu nhọn dài, có lông.

Hoa: hoa màu trắng, mọc thành xim co ở kẽ lá hoặc ngọn cành.

Quả: quả bế, toàn cây có mùi thơm.

Nơi mọc: cây mọc hoang ở nhiều nơi, thườngs gặp ở các bãi cỏ ven đường, còn được trồng.

Mùa hoa quả: tháng 5-7.

Bộ phận dùng: Như hương nhu tía, Hương nhu trắng thường được cất lấy tinh dầu để chế ơgiênol dùng trong nha khoa. 

 

 

Gừng

 Zingiber officinale Roscoe.

 

Họ: Gừng (Zingiberaceae).

Tên khác: Khương. 

Mô tả:  

Thân: cây cỏ, cao 40-80 cm, sống lâu năm, thân rễ to, phân nhánh, rất thơm.

Lá: lá mọc thành hai dãy, không cuống, gân song song.

Hoa: hoa màu vàng không đều, cánh môi màu tím.

Quả: quả nang.

Nơi mọc: cây được trồng làm gia vị và làm thuốc.

Mùa hoa quả: tháng 5-8.

Bộ phận dùng: thân rễ (tươi gọi là Sinh khương, khô là Can khương) thu hái vào mùa thu đông.

Công dụng: chữa đau bụng, ỉa chảy, khó tiêu, ho, dùng ngoài đắp có tác dụng cầm máu.

Liều dùng: mỗi ngày 4-12 g hãm hoặc sắc uống.

 

 

Sắn dây

Pueraria thomsonii Benth.

 

Họ: Cánh bướm (Fabaceae).

Tên khác: Cát căn, bắn mắm kéo (Thái). 

Mô tả:  

Thân: dây leo, rễ củ.

Lá: lá kép mọc so le gồm ba lá chét nguyên hoặc xẻ thùy.

Hoa: hoa màu xanh tím mọc thành chùm.

Quả: quả giáp có lông.

Nơi mọc: cây mọc hoang và được trồng, trồng bằng thân vào mùa xuân, sắn dây mọc hoang có rễ nhỏ, ít bột, nhiều xơ.

Mùa hoa quả: hoa: tháng 9-10, quả: tháng 11-12.

Bộ phận dùng: rễ củ thu hoạch vào mùa đông, xuân, thái miếng, sấy diêm sinh, phơi khô, có thể mài lấy bột.

Công dụng: giải nhiệt, làm ra mồ hôi, chữa sốt, khát nước, mụn nhọt.

Liều dùng: mỗi ngày 10-15 g cát căn phiến sắc uống hoặc 5-10 g bột sắn dây uống sống hoặc nấu chè.

  

 

Tam nại

Kaempferia galanga Linn.

 

Họ: Gừng (Zingiberaceae).

Tên khác: Địa liền, Sơn nại, củ thiền liền (miền Nam). 

Mô tả:  

Thân: cây cỏ, sống lâu năm, thân rễ hình trứng gồm nhiều củ nhỏ.

Lá: lá 2-3 cái, mọc sát đất, có bẹ.

Hoa: hoa trắng pha tím, toàn cây nhất là thân rễ có mùi thơm và vị nóng.

Nơi mọc: cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi, trồng bằng thân rễ vào mùa đông xuân.

Mùa hoa quả: tháng 5-7.

Bộ phận dùng: thân rễ thu hái vào mùa đông xuân, phơi khô.

Công dụng: chữa ngực bụng lạnh đau, giúp tiêu hóa, tê thấp, đau răng, ỉa chảy.

Liều dùng: mỗi ngày 4-8 g sắc hoặc tán bột uống, có thể ngâm rượu để xoa bóp. 

 

 

Dây cườm cườm

Abrus precatorius Linn.

 

Họ: Cánh bướm (Fabaceae).

Tên khác: Cam thảo dây. 

Mô tả:  

Thân: dây leo, cây thường xanh.

Lá: lá kép lông chim, mọc so le.

Hoa: hoa màu hồng, mọc thành chùm ở kẽ lá.

Quả: quả dẹt.

Hạt: hạt nhỏ hình trứng màu đỏ có đốm đen, rất độc. Toàn cây có vị ngọt

Nơi mọc: cây mọc hoang ở rừng núi, còn được trồng làm cảnh và làm thuốc, trồng bằng dây hoặc bằng hạt vào mùa xuân.

Mùa hoa quả: hoa: tháng 7-8, quả: tháng 9-10.

Bộ phận dùng: dây mang lá, thu hái lúc cây chớm có hoa, phơi khô.

Công dụng: giải nhiệt, giải độc, chữa ho.

Liều dùng: mỗi ngày 8-16 g sắc uống.

 

  

Từ bi

 Blumea balsamifera (Linn.) DC.

 

Họ: Cúc (Asteraceae).

Tên khác: Đại bi, co nát (Thái), phặc phà (Thổ, đại ngải). 

Mô tả:  

Thân: cây nhỏ, cao 1-2 m.

Lá: lá mọc so le, phía cuống có vài đôi lá nhỏ do phiến lá bị xẻ quá sâu, mép khía răng.

Hoa: hoa hình đầu, màu vàng, họp thành ngù.

Quả: quả bế có lông, toàn cây có lông trắng mềm và có mùi thơm như long não.

Nơi mọc: cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi, trồng bằng cành.

Mùa hoa quả: tháng 3-5.

Bộ phận dùng: lá thu hái vào mùa hạ, dùng nguyên lá hoặc cất lấy mai hoa băng phiến (long não đại bi).

Công dụng: giải cảm, chữa ho, đau họng.

Liều dùng: mỗi ngày 5-10 g dưới dạng thuốc xông, thuốc sắc uống, lá hoặc mai hoa băng phiến ngâm rượu xoa bóp chữa chấn thương.

 

Bài viết này có 0 bình luận

Viết một bình luận :

8887