4. Phong thấp

Cỏ đĩ
Siegebeckia orientalis Linn.
 
Họ: Cúc (Asteraceae).
Tên khác: Hy thiêm, chó đẻ hoa vàng, nhả khỉ cáy (Thổ), co boóng bo (Thái).
Mô tả:
Thân: cây cỏ, cao 30-60 cm, cành có lông.
Lá: lá mọc đối chiều, hình quả trám, mép có răng cưa.
Hoa: hoa hình đầu, màu vàng, lá bắc có lông dính.
Quả: quả bế, hình trứng.
Nơi mọc: cây mọc hoang ở rừng núi.
Mùa hoa quả: tháng 3-7.
Bộ phận dùng: toàn thân thu hái trước khi cây có hoa, phơi khô.
Công dụng: chữa tê thấp, tay chân nhức mỏi, lưng và đầu gối đau, nhọt độc, rắn cắn.
Liều dùng: mỗi ngày 8-16 g nấu cao, sắc uống hoặc giã đắp.
 
 
 
Cỏ xước
Achyranthes aspera Linn.
 
Họ: Rau giền (Amaranthaceae).
Tên khác: Ngưu tất nam, co nhả lìn ngù (Thái).
Mô tả:
Thân: cây cỏ, cao gần 1 m, có lông mềm.
Lá: lá mọc đối, mép lượn sóng.
Hoa: hoa nhiều mọc thành bông ở ngọn.
Quả: quả nang có lá bắc còn lại nhọn thành gai dễ mắc vào quần khi đụng phải, hạt hình trứng dài.
Nơi mọc: cây mọc hoang khắp nơi ở ven đường, bãi cỏ, trồng bằng hạt vào mùa xuân, thu.
Mùa hoa quả: tháng 7-12.
Bộ phận dùng: cả cây chủ yếu là rễ, thu hái quanh năm phơi khô.
Công dụng: chữa phong thấp, tê mỏi, ngã sưng đau.
Liều dùng: mỗi ngày 8-16 g sắc uống.
 
 
 
Lá lốt
Piper lolot C. DC.
 
Họ: Hồ tiêu (Piperaceae).
Tên khác: Tất bát.
Mô tả:
Thân: cây cỏ, sống dai, cao 30-40 cm, mọc bò, thân phồng lên ở các mấu.
Lá: lá đơn, nguyên, mọc so le, hình tim, mép uốn lượn, gân lá chằng chịt hình mạng lưới.
Hoa: cụm hoa là một bông đơn mọc ở kẽ lá.
Quả: quả mọng đựng một hạt.
Nơi mọc: cây mọc hoang ở rừng núi, chỗ ẩm mát.
Mùa hoa quả: tháng 8-10.
Bộ phận dùng: cả cây (có hoa càng tốt) thu hái vào mùa hạ, thu, phơi khô.
Công dụng: giải độc, chữa tê thấp, đau lưng, đầy bụng, nôn mửa.
Liều dùng: mỗi ngày 8-12 g sắc uống.
 
 
 
Cà gai leo
Solanum hainanense Hance.
 
Họ: Cà (Solanaceae).
Tên khác: Cà gai dây, cà vạch.
Mô tả:
Thân: cây nhỏ, có gai, cành vươn dài.
Lá: lá mọc so le, có thùy không đều, mặt trên có gai, mặt dưới có lông mềm, cuống lá cũng có gai.
Hoa: hoa màu tím.
Quả: quả mọng, màu vàng sau đỏ.
Hạt: hình thận, màu vàng
Nơi mọc: cây mọc hoang ở bờ bụi, ven đường làng.
Mùa hoa quả: tháng 4-8.
Bộ phận dùng: rễ thu hái quanh năm, phơi khô.
Công dụng: chữa tê thấp, phù thủng, rắn cắn.
Liều dùng: mỗi ngày 10-20 g sắc uống.

Bài viết này có 0 bình luận

Viết một bình luận :

7370