Hoắc hương
Pogostemon cablin (Blanco) Benth.
Họ: Hoa môi (Lamiaceae).
Mô tả:
Thân: cây cỏ, sống lâu năm, cao 30-60 cm, thân vuông, màu nâu tím.
Lá: lá mọc đối, mép khía răng to.
Hoa: hoa hồng tím nhạt mọc thành bông ở kẽ lá hoặc ngọn cành.
Quả: quả bế có hạt cứng, toàn cây có lông và có mùi thơm.
Nơi mọc: cây được trồng ở các vườn để lấy lá làm thuốc, trồng bằng hạt hoặc bằng cành vào mùa xuân.
Mùa hoa quả: tháng 5-6.
Bộ phận dùng: cả cây, trừ rễ, thu hái trước khi cây có hoa, phơi khô.
Công dụng: chữa cảm, ho, nôn mửa, đau bụng, ỉa chảy.
Liều dùng: mỗi ngày 6-12 g sắc uống.
Khổ sâm
Croton tonkinensis Gagnep.
Họ: Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Mô tả:
Thân: cây nhỏ, cao chừng 1m.
Lá: lá mọc so le, có khi tụ họp nhiều lá như kiểu mọc vòng, phiến lá nguyên, hai mặt có lông óng ánh như lá nhót, dày hơn ở mặt dưới.
Hoa: hoa nhỏ, trắng, mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc ngọn cành, đơn tính cùng gốc.
Quả: quả có 3 mảnh vỏ.
Nơi mọc: cây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi, trồng bằng cành hoặc bằng hạt vào mùa xuân.
Mùa hoa quả: tháng 5-8.
Bộ phận dùng: lá thu hái khi cây đang có hoa, phơi khô.
Công dụng:
Chữa đau bụng, lị, viêm loét hành tá tràng: lá sắc uống.
Tiêu độc, chữa mụn nhọt: lá sắc uống và nấu nước đặc rửa.
Liều dùng: mỗi n gày 20-40 g.
Mã đề
Plantago major Linn.
Họ: Mã đề (Plantaginaceae).
Tên khác: Xa tiền, nhả én dứt (Thái), su ma (Thổ).
Mô tả:
Thân: cây cỏ, sống lâu năm, không có thân.
Lá: lá có cuống dài, hình thìa, gân hình cung.
Hoa: hoa nhỏ mọc thành bông dài.
Quả: quả hộp, hạt màu nâu bóng.
Nơi mọc: cây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi, chỗ đất ẩm, trồng bằng hạt vào mùa xuân.
Mùa hoa quả: tháng 5-8.
Bộ phận dùng: cả cây thu hái quanh năm, phơi khô.
Công dụng:
Lợi tiểu, chữa ho: cả cây sắc uống.
Chữa bỏng: cả cây nấu cao bôi.
Liều dùng: mỗi ngày 8-16 g, dùng ngoài không kể liều lượng.
Riềng
Alpina officinarum Hance.
Họ: Gừng (Zingiberaceae).
Tên khác: Cao lương khương.
Mô tả:
Thân: cây cỏ, cao 1-1,5 m, thân rễ hình trụ dài, phủ bởi nhiều vảy.
Lá: lá mọc thành hai dãy, bóng.
Hoa: hoa màu trắng, cánh môi to có vân đỏ, mọc thành chùm thưa ở ngọn thân.
Nơi mọc: cây được trồng làm thuốc ở nhiều nơi, trồng bằng thân rễ vào mùa đông.
Mùa hoa quả: tháng 5-9.
Bộ phận dùng: thân rễ thu hái vào mùa đông, quả hái vàomùa thu, phơi khô.
Công dụng: chữa ăn uống không tiêu, nôn mửa, sốt rét, lạnh bụng sinh đau và ỉa chảy.
Liều dùng: mỗi ngày 3-6 g rễ hoặc quả tán bột hoặc sắc uống.
Bài viết này có 0 bình luận